đợc sử dụng để đảm bảo cho nhu cầu kỹ thuật, quản lý (keo hồ,
giẻ lau, xà phòng, dầu nhờn )
- Nhiên liệu : là những thứ dùng để cung cấp nhiệt lợng
trong quá trình sản xuất kinh doanh nh than, xăng dầu, hơi đốt ,
khí đốt
- Phụ tùng thay thế : Là loại vật t dùng để thay thế, sửa
chữa máy móc, thiết bị, phơng tiện vạn tải sản xuất. Phụ tùng
thay thế do doanh nghiệp bỏ tiền mua để dự trữ.
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản : Bao gồm các vật
liệu và thiết bị ( Cần lấp, không cần lắp, vật kết cấu, công cụ,
khí cụ ) mà doanh nghiệp mua vào nhằm mục đích đầu t cho
xây dựng cơ bản .
- Phế liệu thu hồi : là các loại vật liệu thu đợc trong quá
trình sản xuất hay thanh ly tài sản , có thể sử dụng hay bán ra
ngoài ( Phôi bào, vải vụn, gạch sắt )
- Vật liệu khác : bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài
các thứ cha kể trên nh bao bì , vật đóng gói , các loại vật t đặc
chủng
Việc phân loại nh trên có u điểm là giúp ngời quản lý thấy rõ
vai trò và tác dụng của từng loại vật liệu trong quá trình sản xuất
kinh doanh . Qua đó đa ra quyết định về quản lý và hạch toán
từng loại nhằm nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng nguyên
vật liệu . Tuy nhiên cách phân loại này còn bộc lộ một số nhợc
điểm : Nhiều khi rất khó phân loại ở một doanh nghiệp , có lúc
nguyên vật liệu chính đợc sử dụng nh nguyên vật liệu phụ.
1.2- Phân loại theo nguồn hình thành
- Nguyên vật liệu mua ngoài
- Nguyên vật liệu tự sản xuất : L
- Nguyên vật liệu thuê ngoài gia công , chế biến :
- Nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh,liên kết
hoặc tự biếu tặng,cấp phát:.
1.3- Phân loại theo quyền sở hữu :
- Nguyên vật liệu tự có
- Nguyên vật liệu nhận gia công chế biến hay giữ hộ
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp có thể theo dõi , nắm
bắt đợc tình hìng hiện có của nguyên vật liệu để từ đó lên kế
- 5 -
hoạch thu mua , dự trữ nguyên vật liệu phục vụ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
Để quản lý và hạch toán tốt nguyên vật liệu , kết hợp với các
cách phân loại trên thì doanh nghiệp phải lập Sổ danh điểm
nguyên vật liệu . Sổ này dùng để thống nhất tên gọi , quy
cách , phẩm chất , đơn vị tính , cách ghi mã số , đơn giá thanh
toán của nguyên vật liệu .
2- Đánh giá vật liệu và phơng pháp tính giá
2.1 - Đánh giá vật liệu
Đánh giá nguyên vật liệu là dùng thớc đo tiền tệ để biểu hiện
giá trị của nguyên vật liệu theo những nguyên tắc nhất định
Nguyên tắc cơ bản là nguyên vật liệu phải đợc đánh giá theo
giá thực tế ( Bao gồm giá mua + chi phí thu mua )
Do nguyên vật liệu có nhiều loại, thờng xuyên tăng, giảm trong
quá trình sản xuất kinh doanh và yêu cầu của công tác kế toán là
nguyên vật liệu phải đợc phản ánh kịp thời, chính xác tình hình
biến động và số hiện có của nguyên vật liệu. Vì vậy công tác
hạch toán nguyên vật liệu còn đợc đánh giá theo giá hạch toán.
2.2- Các ph ơng pháp tính giá nguyên vật liệu
2.2.1- Giá trị thực tế của vật liệu nhập kho .
a ) Với vật liệu mua ngoài
Giá thực Giá mua Chi phí Thuế nhập Các khoản
Tế VL = (ghi trên + thu + khẩu - giảm
Mua ngoài hoá đơn) mua (nếu có) trừ
b)Với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến.
Giá thực Giá vật chi phí chi phí
tế nguyên = liệu xuất + thuê ngoài + vận chuyển
vật liệu chế biến gia công bốc xếp
c)Với vật liệu tự sản xuất: Tính theo giá thành sản xuất
thực tế.
- 6 -
Giá thực tế giá thực tế vật liệu Chi phí trong quá
Nguyên vật liệu = xuất để sản xuất + trình sản xuất
d)Với vật liêu nhận đóng góp từ các đơn vị, tổ chức cá
nhân tham gia liên doanh.
Giá thực tế của nguyên vật liệu là giá thoả thuận do các bên
xác định cộng (+) với các chi phí tiếp nhận (nếu có).
e) Với phế liệu.
Giá thực tế là giá ớc tính có thể sử dựng đợc hay giá thu hồi
tối thiểu.
f) Với vật liệu đợc tặng thởng.
Giá thực tế tính theo giá thị trờng tơng đơng cộng (+) chi
phí liên quan tới việc tiếp nhận.
2.2.2 - Giá trị vật liệu xuất kho.
Nguyên tắc cơ bản là nhập kho theo giá nào thì xuất kho
theo giá cả đó. Nhng thực tế do nguyên vật liệu có nhiều loại,
nhiều thứ và thời gian nhập kho khác nhau cho nên phải áp dụng
phơng pháp tính giá trị chung cho nguyên vật liệu tuỳ theo đặc
điểm của từng doanh nghiệp vào yêu cầu quản lý và trình độ
nghiệp vụ của cán bộ kế toán. Có thể áp dụng một trong các ph -
ơng pháp sau theo nguyên tắc nhất quán trong hạch toán.Nừu có
thay đổi phải giải thích rõ ràng.
a )Phơng pháp giá đơn vị bình quân.
Theo phơng pháp này, giá thực tế vật liệu xuất dùng trong
kỳ đợc tính theo công thức.
Giá thực tế = Số lợng vật * giá đơn vị
xuất dùng liệu suất dùng bình quân
Trong đó giá đơn vị bình quân có thể tính theo một trong ba
dạng sau:
Dạng 1 : Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ.
- 7 -
Giá đơn Giá thực tế vật liệu Giá thực tế vật liệu
vị bình tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ
quân =
cả kỳ Số lợng vật liệu + Số lợng vật liệu
dự trữ tồn kho đầu kỳ nhập trong kỳ
Dạng 2 : Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trớc
Giá đơn vị Giá thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ
binh quân = (hoặc cuối kỳ trớc )
cuối kỳ Lợng thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ
trớc (hoặc cuối kỳ tr ớc )
Dạng 3 : Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập
Giá thực tế vật liệu tồn kho
Giá đơn vị sau mỗi lần
bình quân
sau mỗi =
lần nhập Lợng thực tế vật liệu tồn kho
sau mỗi lần nhập
b)Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc ( Fi Fo)
Phơng pháp này giả thiết rằng số vật liệu nào nhập trớc thì
xuất trớc, xuất hết số nhập trớc mới đến số nhập sau theo giá
thực tế của từng số hàng xuất. Nói cách khác cơ sở của phơng
pháp này là giá thực tế của vật liệu mua trớc sẽ dùng làm giá để
tính thực tế vật liệu xuất trớc và do vậy giá tự vật liệu tồn kho
cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số vật liệu mua vào sau cùng.
Phơng pháp này thích hợp trong trờng hợp giá cố định hoặc
có xu hớng giảm
- 8 -
c) Phơng pháp nhập sau, xuất trớc (Lifo)
Phơng pháp này giả định những vật liệu mua sau cũng sẽ đ ợc
xuất trớc tiên, ngợc lại với phơng pháp nhập trớc, xuất trớc ở
trên.
Phơng pháp nhập sau, xuất trớc thích hợp trong trờng hợp
lạm phát.
d) phơng pháp trực tiếp
Theo phơng pháp này, vật liệu dợc xác định giá trị theo đơn
chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất
dùng ( trừ trờng hợp điều chỉnh).Khi xuất vật liệu nào sẽ tính
theo giá thực tế của vật liệu đó. Do vậy, ph ơng pháp này còn có
tên gọi là phơng pháp đặc điểm riêng hay phơng pháp giá thực tế
đích danh và thờng sử dụng với các loại vật liệu có giá trị cao và
có tính tách biệt.
e) Phơng pháp giá hạch toán
Theo phơng pháp này toàn bộ vật liệu biến động trong kỳ đợc
tính theo giá hạch toán (giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định
trong kỳ ). Cuối kỳ kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch
toán sang giá thực tế theo công thức:
Giá thực tế của vật liệu Giá hạch toán của vật Hệ số giá
xuất dùng trong kỳ = Liệu xuất dùng trong kỳ * vật liệu
(hoặc tồn kho cuối kỳ) (hoặc tồn kho cuối kỳ)
Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm hoặc từng thứ
vật liệu , chủ yếu tuỳ thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý.
Hệ số Giá thực tế của vật Giá thực tế vật liệu
Giá vật = liệu tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ
Liệu Giá hạch toán của Giá hạch toán của
Vật liệu tồn đầu kỳ + vật liệu nhập trong kỳ
III.Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu.
1- Chứng từ : Vừa là phơng tiện chứng minh tính hợp của
nghiệp vụ kinh tế, vừa là phơng tiện thông tin về kết quả nghiệp
- 9 -
vụ kinh tế đó. Các chứng từ đợc sử dụng trong kế toán nguyên
vật liệu ở doanh nghiệp thờng bao gồm:
*Chứng từ nhập :
Hợp đồng mua hàng, phiếu đặt hàng.
Hoá đơn mua hàng (Mẫu số 01 - 3LL)
Biên bản kiểm nghiệm (Mẫu số 05 - BT)
Phiếu nhập kho (Mẫu số 01 - VT)
Biên bản kiểm kê vật t thừa ( Mẫu số 08 - VT)
*Chứng từ xuất :
Phiếu xuất kho (Mẫu số 02 - VT)
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu số 03 - VT)
Biên bản kiểm nghiệm vật t thiếu (Mẫu số 08 - VT)
2-Quá trình hạch toán ban đầu.
2.1- Nhập kho nguyên vật liệu
* Nhập kho nguyên vật liệu mua ngoài.
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế, doanh nghiệp ký kết với nhà
cung cấp. Khi nguyên vật liệu về đến doanh nghiệp, lập ban kiểm
nghiệm vật t để kiểm tra số lợng, chất lợng, mẫu mã, quy cách
của vật t và lập biên bản kiểm nghiệm. Trên cơ sở hoá đơn, biên
bản kiểm nghiệm, phòng kế hoạch( phòng vật t ) lập thành 03 liên
phiếu nhập kho, đặt giấy than viết một lần. Sau đó ng ời lập phiếu
ký và chuyển cho ngời phụ trách hoặc thủ trởng đơn vị ký. Ngời
giao hàng ký vào phiếu nhập kho, thủ kho căn cứ vào số lợng
hàng thực tế nhập kho ghi vào cột thực nhập và ký phiếu nhập
kho.
Ba liên phiếu nhập kho đợc luân chuyển nh sau:
Liên 1: Lu lại quyển gốc.
Liên 2: Giao cho ngời nhập kho.
Liên 3: Lu chuyển để ghi thủ kho và số kế toán.
Cuối ngày hoặc định kỳ 3-5 ngày, thủ kho tập hợp phiếu nhập
kho chuyển cho bộ phận kế toán, ( kế toán nguyên vật liệu ) ghi
đơn giá và ghi số kế toán ( số chi tiết nguyên vật liệu ). Sau đó
kế toán bảo quản và lu giữ phiếu nhập kho:
- 10 -
* Nhập kho nguyên vật liệu thuê ngoài gia công, chế biến
trên cơ sở chứng từ giao hàng của đơn vị nhận gia công chế biến
vật liệu, phòng kế hoạch lập phiếu nhập kho. Ngời nhập mang
phiếu nhập kho xuống kho giao hàng, thủ kho làm thủ tục nhập
kho, ghi số thực nhập vào phiếu nhập kho, vào thủ kho. Sau đó
chuyển cho phòng kế toán.
2.2- Xuất kho nguyên vật liệu.
Căn cứ vào nhu cầu vật t, ngời có nhu cầu xin lệnh xuất vật
t, phòng kế hoạch ( phòng vật t ) lập 02 liên (đặt giấy than viết
một lần) phiếu xuất kho vật t, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển
nội bộ, phiếu xuất kho theo hạn mức Sau khi ng ời lập phiếu
ký, chuyển cho kế toán trởng và thủ trởng đơn vị ( hoặc ngời đ-
ợc uỷ quyền ) ký duyệt. Thủ kho căn cứ vào l ợng tồn kho để xuất
kho đồng thời ghi số thực xuất vào phiếu xuất kho và ký vào
chứng từ. Ngời nhận hàng ký vào phiếu xuất kho.
Hai liên phiếu xuất kho đợc luân chuyển nh sau:
Liên 1: Lu tại gốc.
Liên 2: Thủ kho giữ lại để ghi thẻ kho chuyển cho bộ
phận kế toán nguyên vật liệu để ghi giá và ghi số kế toán ( chi
tiết và tổng hợp)
3- Các phơng pháp hạch toán.
Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu là việc phản ánh cả về giá
trị, số lợng, chất lợng của từng thứ ( từng danh điểm ) vật liệu
theo từng kho và từng ngời phụ trách vật chất. Trong thực tế hiện
nay có ba phơng pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu sau đây:
3.1-Ph ơng pháp thẻ song song.
* ở kho: Thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập,
xuất, tồn kho nguyên vật liệu về mặt số lợng trên cơ sở các chứng
từ nhập, xuất, tính ra số tiền kho. Thẻ kho đợc mở cho từng danh
điểm vật t. Cuối tháng, thủ kho tiến hành tổng cộng số nhập, xuất,
tính ra số tiền kho về mặt số lợng theo từng danh điểm vật t.
* ở phòng kế toán : Kế toán vật t mở thẻ kế toán chi tiết
vật t cho từng danh điểm vật t tơng ứng với thẻ kho mở ở kho. Thẻ
này có nội dung tơng tự thẻ kho, chỉ khác là theo dõi cả về mặt
giá trị. Hàng ngày hoặc định kỳ khi nhận đợc chứng từ nhập, xuất
kho do thủ kho chuyển tới, kế toán vật t phải kiểm tra, đối chiếu
và ghi đơn giá hạch toán vào thẻ kế toán chi tiết vật t và tính ra số
- 11 -
tiền.Sau đó, lần lợt ghi các nghiệp vụ nhập, xuất vào thẻ kế toán
chi tiết vật t có liên quan. Cuối tháng, tiến hành cộng thử và đối
chiếu với thẻ kho. Để đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và chi tiết,
kế toán phải căn cứ vào các thẻ kế toán chi tiết để lập bảng tổng
hợp nhập, xuất, tồn kho về giá trị của từng loại vật t . Số liệu của
bảng này đợc đối chiếu với số liệu của phần kế toán tổng hợp.
*Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
theo phơng pháp thẻ song song
Phiếu xuất kho Bảng tổng hợp nhập
Thẻ xuất ,tồn kho vật t
Hoặc
Thẻ kho sổ
Chi tiết Kế toán
Vật t tổng hợp
Phiếu xuất kho
Ghi chú : Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
- Ưu điểm : Đơn giản dễ ghi chép, dễ kiểm tra,dễ đối chiếu
- Nhợc điểm: Ghi chép trùng lập
- Phạm vi áp dụng: Phơng pháp thẻ song song chỉ thích hợp với
các doanh nghiệp có ít loại vật t.
b) Phơng pháp sổ số d.
3 * ở kho: Giống phơng pháp trên. Định kỳ sau khi ghi thẻ
kho, thủ kho phải tật hợp toàn bộ chứng từ nhập, xuất kho phát
sinh theo từng vật liệu qui định Sau đó lập phiếu giao nhận
chứng từ và nộp cho kế toán kèm theo các chứng từ nhập, xuất
vật t. Trớc ngày cuối tháng, kế toán giao sổ số d cho thủ kho đẻ
ghi số lợng vật liệu tồn kho cuối tháng theo từng danh điểm vật
liệu. Ghi xong thủ kho phải gửi về phòng kế toán để kiểm tra và
tính thành tiền.
4 * ở phòng kế toán : Định kỳ sau khi nhận đợc chứng từ
nhập, xuất nguyên vật liệu của thủ kho chuyển đến. Kế toán tiến
- 12 -
hành kiểm tra và tính giá theo từng chứng từ (Giá hạch toán),
tổng cộng số tiền và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận
chứng từ. Đồng thời ghi số tiền vừa tính đợc của từng nhóm vật
t ( nhập riêng, xuất riêng) vào bảng kê luỹ kế nhập, xuất, tồn vật
t Bảng này đợc mở cho từng kho, mỗi kho một tờ, đợc ghi trên
cơ sở các phiếu giao nhận chứng từ nhập, xuất vật t .
Tiếp đó, cộng số tiền nhập, xuất trong tháng và dựa vào số d
đầu tháng để tính ra số d cuối tháng của từng nhóm vật t. Số d
này đợc dùng để đối chiếu với cột số tiền trên sổ số d ( Số
liệu trên sổ số d do kế toán vật t tính bằng cách lấy số lợng tồn
kho x giá hạch toán)
*Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
theo phơng pháp Sổ số d
Phiếu giao nhận
Chứng từ nhập chứng từ gốc
Sổ số d
Bảng luỹ kế nhập
Thẻ kho xuất, tồn kho VNL
Kế toán tổng hợp
Chứng từ xuất Phiếu giao nhận
Chứng từ xuất
Ghi chú : Ghi hàng tháng
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
- 13 -
-Ưu điểm: Để theo dõi cả về số lợng và giá trị.
-Nhợc điểm: Công việc phải dồn vào cuối tháng.
-Phạm vi áp dụng: Phơng pháp này thích hợp với các doanh
nghiệp có quy mô sản xuất lớn , nhiều chủng loại nguyên vật liệu
c) Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
5 * ở kho: Mở thẻ kho (Số chi tiết) giống phơng pháp thẻ
song song ở trên.
* ở phòng kế toán: Kế toán nguyên vật liệu mở sổ đối chiếu
luân chuyển để hạch toán số lợng và số tiền của từng thứ (danh
điểm) vật t theo từng kho. Số này ghi mỗi tháng một lần vào cuối
tháng trên cơ sở tổng hợp chứng từ nhập, xuất phát sinh trong
tháng của từng thứ vật t, mỗi thứ chỉ ghi một lần trong sổ. Cuối
tháng, đối chiếu số lợng vật t trên số đối chiếu luân chuyển với
thẻ kho, đối chiếu số tiền với kế toán tổng hợp.
* Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
theo phơng pháp Sổ đối chiếu luân chuyển
Phiếu nhập kho Bảng kê nhập
Sổ đối chiếu
Luân chuyển Kế toán
Thẻ kho tổng hợp
Phiếu xuất kho Bảng kê xuất
Ghi chú : Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
- Ưu điểm: phơng pháp này đơn giản, dễ hiểu, dễ đối chiếu và
kiểm tra
- Nhợc điểm: Việc ghi chép vẫn trùng lặp giữa kho và phòng
kế toán chỉ tiêu số lợng .
- 14 -
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét