Danh mục các từ viết tắt quy ớc
Tên đầy đủ Tên viết tắt
1. Công ty Kiểm toán Việt Nam VACO
2. Doanh nghiệp Nhà Nớc DNNN
3. Nghiệp vụ NV
4. Phòng dịch vụ quốc tế ISD
5. Tài sản cố định TSCĐ
6. Tài sản TS
7. Xây dựng cơ bản XDCB
8. Kiểm toán KT
9. Tài khoản TK
10. Báo cáo tài chính BCTC
11. Công cụ dụng cụ CCDC
12. Khấu hao KH
13. Hàng tồn kho HTK
14. Sản xuất SX
15. Trách nhiệm hữu hạn TNHH
16. Giá trị gia tăng GTGT
17. Giá trị chênh lệch có thể chấp nhận đợc Threshold
18. Giá trị trọng yếu chi tiết MP
Lời nói đầu
5
Trong nền kinh tế thị trờng, kiểm toán đã trở thành nhu cầu tất yếu đối với hoạt
động kinh doanh và nâng cao chất lợng quản lý của các doanh nghiệp. Sự phát triển
nhanh chóng của các công ty kiểm toán độc lập trong những năm qua ở nớc ta đã
chứng minh cho sự cần thiết của hoạt động này. Một trong những loại hình nghiệp vụ
chủ yếu mà các công ty kiểm toán cung cấp cho khách hàng là hoạt động kiểm toán
tài chính, đó là xác minh và bày tỏ ý kiến về Báo cáo tài chính của đơn vị.
Để cho các doanh nghiệp thật sự tin tởng vào dịch vụ do các công ty kiểm toán
cung cấp thì các công ty kiểm toán phải tìm mọi cách nâng cao chất lợng của cuộc
kiểm toán. Muốn vậy các công ty kiểm toán phải không ngừng xây dựng và hoàn
thiện các phơng pháp kiểm toán. Điều này rất quan trọng đối với các công ty kiểm
toán ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Một trong những phơng pháp kỹ thuật tiên
tiến đợc đánh giá rất cao về tính hiệu quả của nó trong kiểm toán Báo cáo tài chính
nhng vẫn còn mới mẻ đối với các công ty kiểm toán ở Việt Nam, đó là thủ tục phân
tích.
Thủ tục phân tích là một trong những thủ tục kiểm toán cơ bản và đợc sử dụng
xuyên suốt quá trình kiểm toán. Đó là quá trình đánh giá các thông tin tài chính đợc
thực hiện qua một cuộc nghiên cứu các mối quan hệ giữa các dữ kiện có tính tài
chính và không có tính tài chính. Các thủ tục phân tích có thể cung cấp những bằng
chứng kiểm toán rất hữu ích và trong một số trờng hợp, thủ tục phân tích giúp tiết
kiệm rất lớn chi phí, thời gian cũng nh thu hẹp phạm vi của cuộc kiểm toán. Nhận
thức đợc điều này nên trong quá trình thực tập tại công ty kiểm toán Việt Nam em đã
chọn đề tài:
Thủ tục phân tích trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại công ty kiểm toán
Việt Nam .
Chuyên đề tập trung nghiên cứu lý luận cũng nh thực tiễn vận dụng thủ tục phân
tích tại công ty kiểm toán Việt Nam, nhận xét việc áp dụng và đa ra các kiến nghị
nhằm hoàn thiện việc áp dụng các thủ tục phân tích trong quy trình kiểm toán Báo
cáo tài chính.
6
Nội dung chủ yếu của chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận gồm có ba chơng
chính:
Ch ơng I: Lý luận chung về thủ tục phân tích trong kiểm toán Báo cáo tài chính.
Ch ơng II: Thực tế vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán Báo cáo tài chính
tại công ty kiểm toán Việt Nam.
Ch ơng III: Nhận xét và kiến nghị về thủ tục phân tích trong kiểm toán Báo cáo
tài chính tại công ty kiểm toán Việt Nam.
Các chơng của chuyên đề có sự liên kết với nhau. Theo đó, thực tiễn xuất phát trên
cơ sở lý luận và đợc thể hiện bằng những dẫn chứng cụ thể. Nhận xét và kiến nghị
trên cơ sở thực tiễn cha phù hợp với lý luận hoặc cha phù hợp với tình hình hiện nay.
Tuy nhiên do hạn chế về thời gian nghiên cứu, trình độ có hạn nên chuyên đề cha nêu
bật đợc thực tế áp dụng toàn bộ các kỹ năng phân tích mà chỉ nêu lên đợc mức cơ
bản, chung nhất của kỹ thuật phân tích đợc vận dụng ở công ty kiểm toán Việt Nam.
Chính vì vậy, em rất mong có đợc sự tham khảo và đóng góp ý kiến của thầy cô cùng
các anh chị kiểm toán viên để chuyên đề đợc hoàn thiện hơn nữa. Em xin chân thành
cảm ơn.
Chơng I: Lý luận chung về thủ tục phân tích
trong kiểm toán báo cáo tài chính
1.1. Thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính
7
1.1.1. Bản chất của thủ tục phân tích
Kiểm toán tài chính là hoạt động xác minh và bày tỏ ý kiến về tính trung thực hợp
lý của các bảng khai tài chính cũng nh việc các bảng khai tài chính này có đợc lập
phù hợp với nguyên tắc, chuẩn mực kế toán đợc chấp nhận rộng rãi hay không.
Mục tiêu của kiểm toán báo cáo tài chính là đa ra ý kiến xác minh rằng báo cáo tài
chính của đơn vị có đợc lập dựa trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành
hoặc đợc chấp nhận, có tuân thủ pháp luật có liên quan và có phản ánh trung thực tình
hình tài chính của doanh nghiệp trên các khía cạnh trọng yếu. Bên cạnh đó, kiểm toán
tài chính còn giúp đơn vị đợc kiểm toán thấy rõ những tồn tại, sai sót để khắc phục
nhằm nâng cao chất lợng thông tin tài chính của đơn vị đợc kiểm toán. Với các mục
tiêu đó, để đảm bảo chất lợng của cuộc kiểm toán, nâng cao lòng tin đối với các đối t-
ợng sử dụng thông tin đã đợc kiểm toán, cần sử dụng các phơng pháp kiểm toán một
cách hợp lý.
Trong quan hệ với đối tợng kiểm toán, cần đặc biệt quan tâm tới hai phần riêng
biệt: Một phần là thực trạng hoạt động tài chính đã đợc phản ánh trong tài liệu kế
toán và phần khác cha đợc phản ánh kể cả phản ánh cha trung thực (kể cả gian lận và
sai sót) trong tài liệu này. Đối với phần thứ nhất, việc xác minh và bày tỏ ý kiến đã có
cơ sở chứng minh là các tài liệu kế toán (kể cả tài liệu lu giữ tại khách hàng). Do vậy,
kiểm toán có thể kế thừa cơ sở phơng pháp kế toán, phân tích để xây dựng phơng
pháp riêng của mình nh: Kiểm toán cân đối kế toán, đối chiếu các chỉ tiêu theo quan
hệ trực tiếp hoặc lôgic. Đối với phần thứ hai (ngoài chứng từ) kiểm toán cha có cơ sở
dữ liệu và do đó cần có những phơng pháp thích hợp để có bằng chứng kiểm toán:
Điều tra, kiểm kê hay thực nghiệm. Nh vậy hệ thống phơng pháp kiểm toán bao gồm
hai phân hệ rõ rệt: Kiểm toán chứng từ và kiểm toán ngoài chứng từ.
Xét về đối tợng cụ thể, đối tợng của kiểm toán tài chính là hệ thống các bảng khai
tài chính đợc lập theo trình tự xác định, bao gồm nhiều khoản mục thể hiện quan hệ
kinh tế pháp lý đa dạng. Do vậy, trong kiểm toán tài chính hình thành những trắc
nghiệm để đa ra ý kiến về các thông tin đợc trình bày trên bảng khai tài chính.
8
Chi phối kỹ thuật kiểm toán tài chính còn có mối liên hệ giữa nội kiểm và ngoại
kiểm trên quan điểm hiệu quả. Xét về nguyên tắc, để bày tỏ ý kiến về bảng khai tài
chính, việc xác minh về độ tin cậy của các con số và mức tuân thủ các nguyên tắc,
chuẩn mực phải đợc thực hiện trong mọi cuộc kiểm toán. Trong kiểm toán tài chính,
để đảm bảo tính hiệu quả, trình tự phổ biến đợc thực hiện là tiến hành kiểm toán theo
trình tự ngợc với trình tự kế toán. Tuy nhiên, cách khái quát này chỉ mang tính phổ
biến. Trên thực tế, trình tự kiểm toán rất đa dạng cho từng loại khách thể và từng loại
đối tợng kiểm toán. Nhng dù theo trình tự thế nào đi nữa thì nguyên tắc chung của
mọi cuộc kiểm toán tài chính là phải thẩm tra lại các thông tin biểu hiện bằng tiền
phản ánh trên Báo cáo tài chính bằng việc kết hợp các phơng pháp kiểm toán chứng
từ và ngoài chứng từ theo trình tự và cách thức xác định.
Trong kiểm toán báo cáo tài chính, bằng trình tự xác định cách vận dụng các phơng
pháp kiểm toán vào việc xác minh các nghiệp vụ, số d tài khoản hoặc các khoản mục
cấu thành Báo cáo tài chính đã hình thành các trắc nghiệm. Tuỳ thuộc vào yêu cầu và
đối tợng cụ thể cần xác minh, trắc nghiệm cơ bản đợc chia thành các loại: Trắc
nghiệm công việc, trắc nghiệm trực tiếp số d, trắc nghiệm phân tích ( quy trình phân
tích hay thủ tục phân tích).
Trắc nghiệm công việc: Là cách thức và trình tự rà soát các nghiệp vụ hay
hoạt động cụ thể trong quan hệ với sự tồn tại và hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội
bộ trớc hết là hệ thống kế toán. Trắc nghiệm công việc bao gồm có hai loại:
Trắc nghiệm đạt yêu cầu: Là trình tự rà soát thủ tục kế toán hay thủ tục quản
lý có liên quan đến đối tợng kiểm toán. Trắc nghiệm đạt yêu cầu đợc tiến hành theo
hai trờng hợp:
Có để lại dấu vết (có sự hiện diện của thủ tục kiểm soát nội bộ): Trong trờng
hợp này, thờng sử dụng phơng pháp kiểm tra tài liệu (khi các thủ tục kiểm soát để lại
dấu vết rõ ràng) hoặc thực hiện lại những thủ tục kiểm soát của đơn vị (khi các thủ
tục kiểm soát để lại dấu vết nhng gián tiếp trên tài liệu).
9
Không để lại dấu vết (không có sự hiện diện rõ ràng của thủ tục kiểm soát nội
bộ): Bao gồm các nguyên tắc quản lý của đơn vị nh nguyên tắc phân công phân
nhiệm, nguyên tắc bất kiêm nhiệm, nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn. Trong trờng
hợp này, có thể quan sát hoặc phỏng vấn nhân viên của đơn vị.
Trắc nghiệm độ vững chãi công việc: Là trình tự rà soát các thông tin trong
hành tự kế toán. Trong trắc nghiệm này, cần tính toán lại số tiền trên chứng từ kế toán
đã làm và so sánh số tiền trên các chứng từ kế toán với các sổ sách kế toán khác có
liên quan.
Trắc nghiệm phân tích: Là cách thức xem xét các mối quan hệ kinh tế và các
xu hớng biến động của các chỉ tiêu kinh tế thông qua việc kết hợp giữa đối chiếu trực
tiếp, đối chiếu lôgic, cân đối giữa trị số bằng tiền của các chỉ tiêu hoặc bộ phận cấu
thành chỉ tiêu. Tuỳ đối tợng và yêu cầu kiểm toán, các hớng phân tích có thể áp dụng
khác nhau hoặc kết hợp phân tích ngang, phân tích dọc, phân tích chéo. Trắc nghiệm
phân tích sử dụng các phơng pháp kiểm toán chứng từ trớc hết là đối chiếu trực tiếp
và đối chiếu lôgic và cả phơng pháp toán học, thống kê.
Trắc nghiệm trực tiếp số d: Là cách thức kết hợp các phơng pháp cân đối,
phân tích, đối chiếu trực tiếp với kiểm kê và điều tra thực tế để xác định độ tin cậy
của các số d cuối kỳ (hoặc tổng số phát sinh) ở sổ cái ghi vào Bảng cân đối kế toán
hoặc vào Báo cáo kết quả kinh doanh.
Việc lựa chọn trắc nghiệm cụ thể với những phơng pháp xác định nói trên phải xuất
phát từ mục đích chung của mỗi cuộc kiểm toán là thu thập bằng chứng đầy đủ và có
hiệu lực. Đây là vấn đề trọng yếu nhất trong việc lựa chọn trắc nghiệm cụ thể cũng
nh sự kết hợp giữa các trắc nghiệm trong một cuộc kiểm toán. Để có đợc bằng chứng
đầy đủ với chi phí kiểm toán thấp nhất, cần bắt đầu từ trắc nghiệm phân tích, đến trắc
nghiệm công việc qua trắc nghiệm các số d. Tuy nhiên, trong nhiều trờng hợp trắc
nghiệm công việc lại đợc thực hiện trớc tiên nếu hợp đồng (hoặc quyết định) kiểm
toán cùng quá trình thực hiện hợp đồng (quyết định) này triển khai trớc khi lập Báo
cáo tài chính chẳng hạn. Cũng có trờng hợp trắc nghiệm công việc ở một số khách thể
10
kiểm toán cụ thể có thể thực hiện nhanh, đơn giản và có hiệu quả Trong những tr -
ờng hợp nh vậy, không thể máy móc ấn định một trình tự chung của sự kết hợp giữa
các trắc nghiệm. Do vậy, nguyên tắc chung của sự kết hợp này là hớng đến bằng
chứng đầy đủ và có hiệu lực kết hợp với giảm chi phí, tăng hiệu quả kiểm toán.
Thủ tục phân tích (hay quy trình phân tích, trắc nghiệm phân tích) là một trong
những thủ tục kiểm toán quan trọng trong cuộc kiểm toán. Để tìm hiểu sâu về thủ tục
phân tích, trớc hết cần hiểu rõ khái niệm về thủ tục phân tích.
Phân tích trong kiểm toán nếu hiểu theo nghĩa chung nhất đó là việc phân chia các
hiện tợng, các quá trình và các kết quả kinh doanh thành nhiều bộ phận cấu thành.
Trên cơ sở đó, bằng các phơng pháp liên hệ, so sánh, đối chiếu và tổng hợp lại nhằm
rút ra tính quy luật và xu hớng phát triển của các hiện tợng nghiên cứu.
Theo chuẩn mực kiểm toán quốc tế 56 (AU 318): Thủ tục phân tích là quá trình
đánh giá các thông tin tài chính đợc thực hiện qua một cuộc nghiên cứu các mối quan
hệ đáng tin cậy giữa các thông tin tài chính và phi tài chính bao gồm cả quá trình
so sánh số liệu đợc phản ánh trên sổ sách với số liệu ớc tính của kiểm toán viên.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt nam số 520: Quy trình phân tích là việc phân tích
các số liệu, thông tin, các tỷ suất quan trọng, qua đó tìm ra những xu hớng biến động
và tìm ra những mối quan hệ có mâu thuẫn với các thông tin liên quan khác hoặc có
sự chênh lệch lớn so với giá trị đã dự kiến.
Các định nghĩa trên tuy khác nhau nhng thực chất thủ tục phân tích là phơng pháp
tổng hợp bao gồm các công việc: dự đoán, so sánh, đánh giá các mối quan hệ để xác
định tính hợp lý của các số d trên tài khoản. Các mối quan hệ này bao gồm quan hệ
giữa các thông tin tài chính với nhau và quan hệ giữa các thông tin tài chính và các
thông tin phi tài chính. Các khái niệm so sánh, dự đoán, đánh giá đợc hiểu:
- Dự đoán: Là việc ớc đoán về số d tài khoản, giá trị tỷ suất hoặc xu hớng liên quan
đến các dữ kiện về tài chính và dữ kiện về hoạt động.
- So sánh: Là việc đối chiếu về số liệu trên các Báo cáo tài chính với số liệu dự đoán
hay so sánh số liệu trên Báo cáo của đơn vị với chỉ số chung của toàn ngành.
11
- Đánh giá: Là việc phân tích để đa ra các kết luận về mức chênh lệch và tìm nguyên
nhân của chênh lệch đó nếu chênh lệch là lớn và mang tính trọng yếu.
Trên đây ta đã hiểu đợc thế nào là thủ tục phân tích nhng để thực hiện đợc nó thì ta
cần phải nắm đợc quy trình thực hiện thủ tục phân tích. Một thủ tục phân tích chuẩn
nó thờng bao gồm các bớc cơ bản sau:
B ớc 1: Chọn loại hình phân tích phù hợp
Nhìn chung các loại hình phân tích áp dụng hiệu quả đối với các tài khoản trong
Báo cáo kết quả kinh doanh và các loại nghiệp vụ liên quan hơn là đối với các tài
khoản trong Bảng cân đối kế toán. Các tài khoản trong Báo cáo kết quả kinh doanh dễ
dự đoán hơn, trong khi đó tài khoản trong Bảng cân đối kế toán thờng kết hợp nhiều
loại hình nghiệp vụ phức tạp.
Bảng số 1.1: Hớng dẫn chọn loại hình phân tích
Loại hình phân tích
Đối tợng kiểm toán
Phân tích
xu hớng
Phân tích tỷ
suất
Kiểm tra tính
hợp lý
Khoản mục trong Bảng cân đối kế toán Hạn chế Hữu ích Hạn chế
Khoản mục trong Báo cáo kết quả kinh
doanh
Hữu ích Rất hữu ích Rất hữu ích
B ớc 2: Đ a ra mô hình để dự đoán những số liệu tài chính hoặc những xu h ớng
hay những tỷ suất về số liệu tài chính và số liệu hoạt động. Bớc này bao gồm các
công việc sau:
Xác định các biến tài chính và các biến hoạt động cũng nh mối quan hệ có thể
dự đoán đợc giữa hai loại biến này. Ví dụ, xét trong chu trình kiểm toán tiền lơng
12
và nhân công thì biến tài chính có thể là tổng quỹ lơng thực hiện trong một niên độ
kế toán, biến hoạt động có thể là tổng số sản phẩm sản xuất ra trong kỳ, hay tổng
số thời gian lao động của cán bộ công nhân viên trong đơn vị đợc kiểm toán.
Đa ra mô hình để kết hợp thông tin. ở bớc này, kiểm toán viên xác định mô
hình về mối quan hệ giữa các biến phù hợp với đơn vị đợc kiểm toán. Trong ví dụ
kiểm toán tiền lơng và nhân công nói trên, nếu đơn vị trả lơng chủ yếu theo hình
thức khoán sản phẩm hoàn thành, thì mô hình hợp lý là mô hình mô tả mối quan hệ
giữa tổng quỹ lơng thực hiện và tổng số lợng sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Ngợc
lại, nếu đặc điểm của đơn vị phù hợp với hình thức trả lơng theo thời gian thì mô
hình hợp lý là mô hình mô tả mối quan hệ giữa tổng quỹ lơng thực hiện và tổng
thời gian làm việc của ngời lao động trong đơn vị đợc kiểm toán.
Thu thập số liệu cơ sở. Kiểm toán viên thu thập số liệu về các biến đã xác định
ở trên từ thực tế của đơn vị đợc kiểm toán.
Xem xét tính độc lập và độ tin cậy của những số liệu cơ sở về hoạt động và về
tài chính.
Đa ra dự đoán sử dụng mô hình mà kiểm toán viên đã triển khai.
B ớc 3: Dự đoán và so sánh dự đoán của kiểm toán viên với số liệu của đơn vị đ ợc
kiểm toán. Nếu có chênh lệch, có thể do các nguyên nhân: có những sai sót trong mô
hình của kiểm toán viên; hoặc có sai sót đáng kể trong số d tài khoản.
Để tìm nguyên nhân của chênh lệch, kiểm toán viên có thể phỏng vấn nhà quản lý
hiểu biết về những vấn đề tài chính và hoạt động của công ty để đ ợc giải thích hay
để thu thập thông tin giúp hoàn thiện hơn mô hình. Đồng thời, kiểm toán viên cần
theo dõi và kiểm tra những thông tin này. Tất cả những điều giải thích cần đợc chứng
thực bằng một bằng chứng độc lập. Có thể phỏng vấn nhiều nhân viên trong đơn vị đ-
ợc kiểm toán và kiểm tra xem những lời giải thích của họ có thống nhất hay không;
hoặc có thể kiểm tra chứng từ có liên quan.
13
B ớc 4: Sử dụng đánh giá chuyên môn để rút ra kết luận về bằng chứng kiểm toán
thu thập đ ợc
Nếu chênh lệch giữa dự đoán của kiểm toán viên với số liệu thực tế lớn hơn rất
nhiều so với mức chênh lệch theo kế hoạch (là mức chênh lệch có thể chấp nhận đợc
do kiểm toán viên đặt ra trớc khi thực hiện thủ tục phân tích), kiểm toán viên không
thu đợc bằng chứng kiểm toán nh dự tính. Khi đó kiểm toán viên phải điều tra tình
chất và nguyên nhân của chênh lệch và xem xét ảnh hởng của nó tới hoạt động kinh
doanh của đơn vị đợc kiểm toán.
Nếu chênh lệch thấp hơn đáng kể mức chênh lệch theo kế hoạch, kiểm toán viên kết
luận rằng mục tiêu kiểm toán đã đạt đợc. Tuy nhiên, kiểm toán viên vẫn cần xem xét
xem liệu những phát hiện của kiểm toán viên có thu đợc từ những theo dõi thích hợp
đối với kiểm soát nội bộ, hệ thống thông tin và các vấn đề khác hay không.
Nếu chênh lệch này xấp xỉ độ chênh lệch theo kế hoạch, kiểm toán viên sẽ sử dụng
đánh giá của mình để xem xét có nên:
Chấp nhận chênh lệch này là chênh lệch kiểm toán và chuyển nó vào bảng tóm
tắt những chênh lệch kiểm toán cha đợc điều chỉnh.
Tiếp tục hoàn thiện dự đoán của mình, đa vào nhiều biến hơn và đa ra ít số xấp
xỉ hơn, cho đến khi số chênh lệch đạt đến mức có thể chấp nhận đợc.
Tiến hành kiểm tra chi tiết.
1.1.2. Các loại hình phân tích
Trong kiểm toán Báo cáo tài chính, kiểm toán viên thờng áp dụng các loại hình
phân tích sau đây để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp cũng nh để thu
thập các bằng chứng kiểm toán.
Kiểm tra tính hợp lý
Kiểm tra tính hợp lý thờng bao gồm những so sánh cơ bản nh: so sánh giữa số liệu
thực tế và số liệu kế hoạch, dự toán Từ kết quả so sánh, nếu có chênh lệch cần tiến
hành điều tra tìm nguyên nhân, phát hiện những sai sót trong Báo cáo tài chính hoặc
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét