Thứ Sáu, 21 tháng 2, 2014

415 Hoàn thiện các chính sách Marketing mix ở Công ty văn phòng phẩm Hồng Hà

phụ thuộc vào số dân toàn cầu nên nhìn chung nếu tính theo đầu ngời thì
không tăng.
Trên thế giới, châu á là khu vực tiêu thụ gạo nhiều nhất với 362,1 triệu
tấn, tức 90% so với lợng tiêu dùng toàn cầu vào năm 2001 (403 triệu tấn).
Điều này đợc giải thích bằng tập quán coi gạo là lơng thực chính yếu ở châu
á, nơi tập trung trên 60% dân số toàn thế giới. Tuy nhiên, trong những năm
gần, dân số các nớc này tăng mạnh trong khi diện tích trồng lúa giảm đáng kể
do quá trình đô thị và công nghiệp hoá. Thêm vào nữa, các thiên tai nh lụt,
bão, hạn hán thờng hay xảy ra nên các nớc này cũng phải nhập khẩu gạo
phục vụ cho nhu cầu trong nớc. Các châu lục khác tiêu thụ 10% số lợng gạo
còn lại. Tại châu Mỹ, châu Âu và khu vực Trung Đông, tiêu thụ gạo đã tăng
đáng kể trong những năm gần đây. Cụ thể năm 2000, Bắc Mỹ tiêu thụ 4,1 triệu
tấn, Mỹ Latinh 14,3 triệu tấn, EU 2 triệu tấn. Dự đoán năm 2001, các khu vực
này lần lợt tiêu thụ 4,7 triệu tấn, 14,7 triệu tấn và 2,1 triệu tấn. Qua đó, có thể
thấy rằng lợng gạo tiêu thụ phân bố không đồng đều và phụ thuộc nhiều vào
các nớc châu á.
Bảng 1.2. Tình hình tiêu thụ gạo của thế giới (1998-2001)
Đơn vị tính: 1000 tấn
Nhập khẩu 1998 1999 2000 2001(ớc)
Bắc Mỹ 4,108 4,439 4,718 4,747
Mỹ Latinh 13,778 14,085 14,272 14,661
EU 2,012 2,066 2,131 2,079
Tây Âu còn lại 48,000 50,000 53,000 55,000
Liên Xô cũ 1,130 1,119 1,136 1,311
Đông Âu 344,000 382,000 360,000 386,000
Trung Đông 5,779 6,159 6,499 6,435
Bắc Phi 2,982 2,984 3,097 3,177
Châu Phi còn lại 10,412 10,973 11,563 12,155
Nam á 104,835 110,412 113,711 114,989
Châu á còn lại 234,508 236,025 241,852 238,692
Châu Đại Dơng 563,000 608,000 670,000 706,000
Nguồn: Vụ Xuất nhập khẩu Bộ Th ơng mại
8
1.1.1.3. Những nớc sản xuất và tiêu thụ gạo chính trên thế giới
* Trung Quốc
Với số dân đông nhất thế giới (1,26 tỷ ngời và dự kiến lên tới 1,6 tỷ năm
2030) và diện tích lúa trên 30 triệu ha, Trung Quốc là quốc gia có chủ trơng
đẩy mạnh sản xuất lúa gạo nhằm đáp ứng nhu cầu về lơng thực trong nớc của
mình. Đảm bảo an toàn lơng thực quốc gia là chiến lợc hàng đầu của chính
phủ nớc này. Trái với một số nớc khác chú trọng tới các dự án phát triển cây
trồng bằng cách tăng cờng sử dụng có hiệu quả hơn đất trồng và các nguồn tài
nguyên khác nh nguồn nớc, khí hậu Trung Quốc tập trung chủ yếu vào công
nghệ và khoa học. Trung Quốc đã và đang đi tiên phong trong các giống lúa
lai mới và đang dẫn đầu về thử nghiệm lúa biến đổi gien. Tuy diện tích trồng
lúa của Trung Quốc mấy năm gần đây liên tiếp giảm do nhu cầu gạo chất lợng
thấp giảm và lợi nhuận từ những loại cây khác tăng lên, sản lợng gạo Trung
Quốc năm 2001 dự kiến đạt 136,40 triệu tấn, tăng so với 130,9 triệu tấn năm
2000 nhờ năng suất tăng.
Từ năm 1992-1993, cùng với công cuộc đổi mới, hiện đại hoá đất nớc,
Trung Quốc đã có nhiều cố gắng đẩy mạnh sản xuất lúa. Đến năm 2000, tiêu
thụ gạo trung bình tính theo đầu ngời vẫn bình ổn (96 kg/ngời/năm) mặc dù
tổng tiêu thụ tăng do dân số tăng. Nhu cầu về chất lợng cũng ngày càng tăng.
Gạo chất lợng cao nh Japonica đợc trồng chủ yếu ở miền Bắc đã ngày càng trở
nên phổ biến hơn. Tiêu thụ gạo nói riêng và lơng thực nói chung sẽ tăng theo
xu hớng của nền kinh tế. Gạo chất lợng kém ngày càng đợc chuyển sang dùng
trong công nghiệp hoặc cho những ngời có thu nhập thấp. Một trong những
chiến lợc của Trung Quốc là phát triển ngành chăn nuôi và gạo vụ sớm sẽ là
thức ăn tốt cho gia cầm vì chất lợng phù hợp và giá thành rẻ.
Theo số liệu của Bộ Thơng mại, năm 2000 Trung Quốc tiêu thụ 137,3
triệu tấn gạo chiếm 34% tổng lợng gạo tiêu thụ toàn cầu. Ước tính năm 2001
lợng tiêu thụ là 134,3 triệu tấn. Con số này nói chung không thay đổi nhiều so
với các năm trớc. Với dự kiến nhu cầu tiêu thụ sẽ đạt đợc 220 triệu tấn gạo vào
năm 2010 và 260 triệu tấn vào năm 2030, Trung Quốc đặt mục tiêu phát triển
các giống lúa mới, năng suất cao để đạt trung bình 8 tấn/ha so với 6,5 tấn/ha
hiện nay.
* ấ n Độ
Là nớc đông dân thứ hai trên thế giới, ấn Độ cũng là nớc sản xuất gạo
lớn thứ hai trên thế giới. Năm 1994, sản lợng lúa của ấn Độ đạt mức tăng kỷ
lục (2,8%) so với các nớc khác. ấn Độ là nớc đứng đầu trên thế giới về diện
9
tích trồng lúa và đang chiếm hơn 22% tổng sản lợng lúa gạo toàn cầu. Sản l-
ợng gạo của ấn Độ niên vụ 1999/2000 đạt 88,55 triệu tấn so với 406,57 triệu
tấn của thế giới và dự đoán niên vụ 2000/2001 đạt 87,30 triệu tấn so với 396
triệu tấn của thế giới. Cuối năm 2000, Chính phủ ấn Độ có kế hoạch giải toả 3
triệu tấn gạo dự trữ để lấy chỗ chứa gạo mới, gây sức ép tới thị trờng gạo thế
giới. Bên cạnh đó, ấn Độ là một trong những nớc đi đầu trong cuộc Cách
mạng xanh, chủ yếu về giống lúa. Hiện nay, Bộ Thơng mại ấn Độ thông báo
sẽ tiến hành thử nghiệm ADN để bảo đảm sự thuần chủng cho giống gạo mới,
khuyến khích sản xuất và xuất khẩu các loại gạo cao cấp.
Về tiêu thụ, ấn Độ cũng là quốc gia tiêu thụ gạo lớn thứ hai trên thế giới
với lợng tiêu thụ là 78,2 triệu tấn (năm 1998), 81,2 triệu tấn (năm 1999), 82,5
triệu tấn (năm 2000) và ớc tính năm 2001 là 83,5 triệu tấn, chiếm 20,8% so
với tổng lợng tiêu thụ toàn thế giới .
* Inđônêxia
Với sản lợng gạo năm 1999/2000 là 34,08 triệu tấn, dự đoán năm
2000/2001 là 34,80 triệu tấn, Inđônêxia hiện đang xếp thứ ba trên toàn thế giới
về nớc có sản lợng gạo cao nhất. Năm 2001, nhờ triển vọng đạt sản lợng cao
nên nhu cầu về nhập khẩu của nớc này có thể giảm 40% so với năm trớc. Điều
đó chứng tỏ Inđônêxia đã tích cực hơn trong việc sản xuất lúa gạo nhằm đáp
ứng tối đa nhu cầu trong nớc, tránh bị phụ thuộc vào số lợng gạo nhập khẩu từ
các nớc bên ngoài.
Inđônêxia cũng là nớc tiêu thụ gạo lớn thứ ba trên thế giới. Năm 2000,
quốc gia này sử dụng hết 35,9 triệu tấn gạo, chiếm 9% lợng tiêu thụ toàn cầu.
Dự tính tiêu thụ năm 2001 có giảm nhng không đáng kể là 35,8 triệu tấn. Năm
2002, Inđônêxia có kế hoạch nhập khẩu 700 ngàn tấn, trong đó sẽ nhập khẩu
khoảng 500 ngàn tấn từ Việt Nam để có nguồn gạo đáp ứng đủ nhu cầu trong
nớc. Chính phủ Inđônêxia đang dự kiến vay Ngân hàng phát triển Hồi giáo
102,5 triệu USD để nhập khẩu số gạo trên.
Biểu đồ 1.1. Dân số và tiêu thụ gạo của 3 nớc tiêu thụ lớn nhất
10
4%
16%
22%
58%
Dân số
9%
22%
33%
36%
Indonêxia
ấn Độ
Trung Quốc
Khác
Tiêu thụ gạo
1.1.2. Cơ cấu của thị trờng gạo thế giới
1.1.2.1. Đặc điểm và triển vọng của thị trờng gạo thế giới
* Đặc điểm của thị tr ờng gạo thế giới
- Gạo là loại lơng thực chủ yếu để nuôi sống hơn 50% dân số toàn cầu,
tập trung nhiều nhất ở châu á. Chính vì vậy, thị trờng gạo thế giới mang đặc
tính nhạy bén vì mỗi khi có sự biến động về nhu cầu ở những nớc tiêu thụ gạo
chính nh Trung Quốc, ấn Độ, Inđônêxia, Bănglađét, Pakistan thì cung cầu
và giá gạo trên thị trờng thế giới lại thay đổi. Việc Chính phủ ấn Độ có kế
hoạch giải toả 3 triệu tấn gạo vào cuối năm 2001 là một ví dụ để gây sức ép
với thị trờng gạo thế giới. Cuối tháng 3/2000, Inđônêxia đã quyết định ngừng
nhập khẩu gạo chính ngạch cũng tạo những biến động không nhỏ tới giá gạo
nói chung. Tuy nhiên, độ nhạy cảm của thị trờng gạo còn phải phụ thuộc vào
lợng dự trữ toàn cầu và của từng nớc cũng nh tỷ giá giữa gạo và loại lơng thực
thay thế gạo nh lúa mỳ, ngô
- Gạo không những đợc buôn bán đơn thuần nh một hàng hoá giữa các n-
ớc khác nhau mà còn là một trong những mặt hàng chiến lợc thực hiện chính
sách đối ngoại của các Chính phủ thông qua hình thức viện trợ. Mỹ là nớc đã
sử dụng hình thức này nh một chiến lợc ngoại giao nhằm tăng cờng sự phụ
thuộc của các nớc khác vào nớc mình trong các quan hệ kinh tế quốc tế. Tơng
tự nh vậy, EU thờng nhập khẩu gạo để cung cấp miễn phí cho các nớc châu
Phi để đổi lại các điều kiện khác về kinh tế.
- Trên thế giới có rất nhiều loại gạo mậu dịch phân loại theo các cách
khác nhau. Sự phong phú về chủng loại tạo nên sự đa dạng cho thị trờng gạo
thế giới. Tơng ứng với mỗi loại gạo khác nhau, tuỳ thuộc chất lợng phẩm cấp
khác nhau lại hình thành một mức giá cụ thể. Tính đa dạng và phức tạp của giá
11
cả gạo là biểu hiện sinh động trong buôn bán quốc tế trong suốt nhiều năm
qua.
* Triển vọng của thị tr ờng gạo thế giới
Trong những năm gần đây, thị trờng gạo thế giới có nhiều biến động
phức tạp, cụ thể là nhu cầu của các nớc về gạo đặc biệt thấp. Mặc dù các nớc
xuất khẩu không ngừng nỗ lực tìm kiếm thị trờng nhng giá gạo của tất cả các
xuất xứ đều giảm. Nhu cầu gạo của các nớc nhập khẩu lớn nh Bănglađét,
Inđônêxia, Braxin hạn chế do sự phục hồi sản lợng sau 12 năm mất mùa.
Theo dự báo của FAO và Bộ Nông nghiệp Mỹ, sản lợng gạo thế giới đến năm
2005 sẽ có chiều hớng tăng chậm hơn so với những năm trớc, mức tiêu thụ
tăng chậm. Do đó, tốc độ tăng của lợng gạo giao dịch toàn thế giới cũng sẽ
giảm. Dự đoán trong tơng lai, châu Phi sẽ tham gia tích cực hơn vào thị trờng
gạo, đặc biệt là nhập khẩu. Châu á vẫn sẽ luôn là khu vực đứng đầu về sản
xuất, tiêu thụ và xuất khẩu với nhiều thay đổi về cơ chế chính sách. Xuất khẩu
gạo từ châu Âu và châu Mỹ có xu hớng giảm do việc thắt chặt các quy định
của thơng mại thế giới làm hạn chế chính sách trợ giá xuất khẩu.
Xu hớng trong những năm tới sẽ có nhiều nớc tham gia vào xuất khẩu lúa
gạo, tạo sự sôi động và cạnh tranh gay gắt trên thị trờng lúa gạo thế giới, đặc
biệt ở châu á, do chính sách của nhiều nớc cho phép khu vực t nhân tham gia
vào xuất nhập khẩu gạo. Ngoài ra, trong những năm tới, giao dịch các loại gạo
có chất lợng cao có xu hớng tăng mạnh trong khi giao dịch gạo phẩm cấp thấp
sẽ giảm dần.
Gạo một mặt là hàng hoá thiết yếu đối với đời sống và sản xuất, mặt khác
là hàng hoá nhạy cảm và xuất khẩu có tính chiến lợc ở một số nớc, có xu hớng
cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt giữa các nớc tham gia xuất khẩu. Các n-
ớc xuất khẩu luôn luôn tăng sản lợng lúa gạo không chỉ để thoả mãn cho nhu
cầu tăng dân số mà còn nhằm mang lại nguồn ngoại tệ đáng kể. Vì vậy, trong
tình hình hiện nay, các nớc đều đẩy mạnh các hoạt động xuất khẩu để giảm
hao phí và h hao, đầu t chiều sâu để tăng nhanh năng suất và sản lợng. Để tăng
khả năng cạnh tranh trên thị trờng, các nớc trang bị ngày càng tốt hơn từ việc
chọn giống, thu hoạch, bảo quản, chế biến, vận tải, bao gói và điều kiện giao
hàng thích hợp với đòi hỏi của thị trờng thế giới.
1.1.2.2. Tình hình nhập khẩu gạo
* Tình hình chung
Nhập khẩu gạo của thế giới nhìn chung có xu hớng tăng lên nhng không
ổn định trong những năm gần đây, tuỳ thuộc vào sản lợng lơng thực trong năm
12
và khả năng thanh toán của những nớc nhập khẩu. Đa số các nớc xuất khẩu
gạo đạt sản lợng cao kỷ lục đã làm giảm mạnh giá gạo trên thị trờng thế giới.
Lợng nhập khẩu gạo của toàn thế giới cũng nh từng nớc thờng xuyên biến
động và mang tính thời vụ rõ rệt. Vì sản xuất gạo phụ thuộc vào điều kiện
thiên nhiên, tỷ lệ dự trữ, tồn kho lơng thực nên thờng bất ổn. Năm mất mùa,
các nớc thờng cần gấp, nên nhập khẩu nhiều nhng năm khác lại giảm sản lợng
nhập đáng kể. Khi giá gạo tăng cao, các nớc có thể chuyển sang nhập khẩu
hàng thay thế cho gạo nh lúa mì hoặc các ngũ cốc khác, gây biến động không
nhỏ cho sản lợng nhập khẩu gạo của toàn thế giới.
Trong hơn 10 năm qua, sản lợng nhập khẩu tăng do nhu cầu tăng, đặc
biệt là năm 1998 lên tới 27,67 triệu tấn. Những năm sau đó có giảm nhẹ vì đợc
mùa ở các nớc nhập khẩu. Ước tính toàn năm 2001, thế giới nhập khẩu 22,30
triệu tấn gạo.
Bảng 1.3. Tình hình nhập khẩu gạo của thế giới (1998-2001)
Đơn vị: 1000 tấn
Nhập khẩu 1998 1999 2000 2001(ớc)
Bắc Mỹ 840 4.439 4.718 4.744
Mỹ Latinh 3.357 14.085 14.272 14.661
EU 787 2.066 2.131 2.079
Tây Âu còn lại 60 50 53 55
Liên Xô cũ 321 1.191 1.346 1.311
Đông Âu 313 382 360 386
Trung Đông 3.224 6.159 6.499 6.435
Bắc Phi 188 2.984 3.097 3.177
Châu Phi còn lại 4.188 10.973 11.563 12.155
Nam á 2.765 110.412 113.711 114.989
Châu á còn lại 10.370 236.025 241.852 238.692
Châu Đại Dơng 288 608 670 706
Nguồn: Vụ Xuất nhập khẩu Bộ Th ơng mại
Châu á luôn là khu vực nhập khẩu gạo nhiều nhất với khoảng hơn 55% l-
ợng gạo nhập khẩu toàn thế giới nhằm đáp ứng đủ nhu cầu tiêu thụ tại các nớc
này. Châu Phi chiếm tỷ trọng hơn 20% lợng gạo nhập khẩu và có chiều hớng
tăng lên trong thời gian qua tuy mức tăng không lớn. Trên thực tế các nớc
nghèo ở châu lục này tiêu dùng gạo khá nhiều nhng khả năng tài chính lại bị
hạn chế rất đáng kể. Do vậy, ở các nớc này tuy thiếu gạo nhng khả năng nhập
13
khẩu có hạn. Châu Mỹ cũng có khối lợng nhập khẩu chiếm khoảng 20% với
nhu cầu ổn định và có xu hớng tăng lên.
Nhập khẩu gạo trên thế giới cũng biến động theo nhóm nớc. Tuỳ theo
mức độ thờng xuyên, các nớc chia theo hai nhóm: nhóm nớc nhập khẩu gạo
thờng xuyên và không thờng xuyên. Nhóm thứ nhất bao gồm các nớc luôn có
nhu cầu nhập khẩu gạo do mất cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng, sản xuất
không đáp ứng đủ nhu cầu về gạo. Nhóm nớc này bao gồm Malaixia (hàng
năm cần nhập khoảng 400 ngàn tấn), Canađa (180 ngàn tấn), Angiêri (250
ngàn tấn) Nhóm thứ hai bao gồm những nớc sản xuất gạo nhng không thờng
xuyên cung cấp đủ cho tập quán tiêu dùng trong nớc. Lợng gạo nhập khẩu ở
các nớc này không đều qua các năm. Tiêu biểu cho nhóm này là Inđônêxia,
Trung Quốc, Nhật Bản
* Một số n ớc nhập gạo chủ yếu trên thế giới
1) Inđônêxia
Hiện nay, nớc nhập khẩu gạo lớn nhất thế giới là Inđônêxia. Dù đã sản
xuất một lợng gạo không nhỏ cho tiêu dùng nhng Inđônêxia vẫn phải nhập
khẩu nhằm đáp ứng nhu cầu trong nớc, đảm bảo an ninh lơng thực. Đặc biệt
vào năm 1995, nhập khẩu gạo của nớc này tăng vọt lên tới 3,2 triệu tấn do
chính sách dự trữ gạo của Nhà nớc và tốc độ tăng nhanh của dân số. Đến năm
1998, Inđônêxia tiếp tục nhập gạo với sản lợng 6,1 triệu tấn cho tiêu dùng sau
mất mùa. Năm 2000, Chính phủ Inđônêxia tăng thuế nhập khẩu từ 0% lên
35% và cho phép t nhân tự do nhập khẩu gạo nhng cấm các loại gạo chất lợng
thấp. Tổng số lợng nhập khẩu năm 2000 giảm xuống là 1,3 triệu tấn, bằng 1/3
so với năm 1999 (3,9 triệu tấn). Năm 2001, dự đoán nớc này cũng chỉ nhập
khẩu khoảng hơn một triệu tấn gạo.
2) Iran
Trong nhiều năm qua, Iran thờng xuyên nhập khẩu gạo với số lợng khá
ổn định, đứng thứ hai trên thế giới, chỉ sau Inđônêxia. Năm 1999, Iran
nhập 1,0 triệu tấn, năm 2000 tăng lên 1,1 triệu tấn và ớc tính năm 2001 sẽ lại
giảm xuống mức 1,0 triệu tấn. Các số liệu trên đã cho thấy mức nhập khẩu t-
ơng đối cố định của đất nớc này. Với số dân 70 triệu, dự đoán trong tơng lai,
Iran vẫn là nớc nhập khẩu gạo lớn và có khả năng thanh toán cao. Nhà cung
cấp gạo chủ yếu của Iran là Thái Lan, Việt Nam, Pakistan.
3) Trung Quốc
14
Là nớc sản xuất gạo lớn nhất thế giới nhng Trung Quốc vẫn phải nhập
khẩu nhằm đảm bảo nhu cầu trong nớc. Năm 2000, Trung Quốc nhập khẩu
238.598 tấn gạo, tăng 42% so với năm 1999, trong đó hầu hết là gạo có chất l-
ợng cao của Thái Lan. Nhập khẩu tăng do sản lợng gạo Trung Quốc giảm và
tiêu dùng của ngời dân đối với gạo thơm tăng lên. Khi tham gia vào Tổ chức
Thơng mại Thế giới (WTO), nhập khẩu gạo sẽ tăng nhẹ do Trung Quốc ban
đầu phải nhập khẩu gần 3 triệu tấn mỗi năm nếu giá trị thị trờng phù hợp với
họ. Đến năm 2004, hạn ngạch nhập khẩu dự kiến sẽ tăng tới 5,38 triệu tấn.
4) Braxin
Đây là nớc duy nhất ở khu vực Nam Mỹ có mức nhập khẩu gạo khá lớn.
Tình hình nhập khẩu mặt hàng này ở Braxin trong đối ổn định và có xu hớng
tăng trong thời gian qua. Cụ thể năm 1989, lợng nhập khẩu của Braxin là 0,5
triệu tấn, năm 1998 tăng lên 1,2 triệu tấn. Năm 1999, nớc này tiếp tục là nớc
nhập khẩu gạo lớn trên thế giới với mức nhập khoảng 1 triệu tấn. Năm 2000,
sản lợng nhập khẩu giảm xuống còn 0,7 triệu tấn và sẽ tiếp tục giảm trong
năm 2001.
1.1.2.3. Tình hình xuất khẩu gạo trên thế giới những năm qua
* Tình hình chung
Theo số liệu của Vụ Xuất nhập khẩu - Bộ Thơng mại, tổng lợng gạo xuất
khẩu của thế giới trong những năm gần đây tăng và tăng khá. Nếu nh năm
1975, thế giới xuất khẩu chỉ có 7,7 triệu tấn gạo thì năm 1989 số lợng gạo xuất
khẩu đạt 13,9 triệu tấn, mức cao nhất so với các năm trớc đó. Tuy nhiên, trong
hai năm tiếp theo, số lợng gạo xuất khẩu giảm xuống còn 11,6 triệu tấn và
12,1 triệu tấn. Đến năm 1998, số lợng gạo xuất khẩu tăng cao nhất là 27,7
triệu tấn. Trong 3 năm qua, sản lợng gạo xuất khẩu có xu hớng giảm xuống:
năm 1999 là 24,9 triệu tấn, năm 2000 là 22,9 triệu tấn và dự báo năm 2001 là
22,2 triệu tấn. Nhìn chung, mức tăng trởng cha thật ổn định, có năm giảm so
với năm trớc và cha thực sự phản ánh khả năng d thừa của những nớc xuất
khẩu và sự biến động không ngừng tình hình cung cầu của thị trờng gạo trên
thế giới. Số lợng xuất khẩu gạo của thế giới tăng lên nhờ những cải biến về
mặt kỹ thuật, giống lúa và các chính sách mới của các nớc xuất khẩu gạo làm
cho lợng gạo có xu hớng tăng lên trong những năm gần đây.
Xuất khẩu gạo thế giới tập trung ở một số nớc đang phát triển, chiếm
75% đến 80% tổng số lợng xuất khẩu. Là châu lục sản xuất và tiêu thụ gạo
nhiều nhất, với tiềm năng, điều kiện thời tiết thuận lợi cho việc trồng lúa, châu
á vẫn luôn là khu vực xuất khẩu nhiều nhất. Bình quân hàng năm, châu á
15
cung cấp khoảng 70% lợng gạo xuất khẩu cho thị trờng thế giới, đồng thời còn
là nơi tập trung hầu hết các nớc có thế mạnh về gạo nh Thái Lan, Việt Nam,
ấn Độ, Trung Quốc
* Các nớc xuất khẩu gạo chính trên thế giới
1) Thái Lan
Tuy Thái Lan không phải là nớc sản xuất gạo lớn trên thế giới nhng lại là
nớc có số lợng gạo xuất khẩu nhiều và ổn định nhất, đồng thời có tốc độ tăng
trởng cao, gần 10%/năm. Từ năm 1977 đến nay, cụ thể vào năm 1998 Thái
Lan xuất khẩu 6,4 triệu tấn, năm 1999 đạt con số kỉ lục là 6,7 triệu tấn (25% l-
ợng xuất khẩu toàn thế giới), năm 2000 số lợng xuất khẩu đạt hơn 6,5 triệu
tấn, giảm nhẹ so với năm trớc do ảnh hởng của lũ lụt và bão nhiệt đới tại miền
Đông Bắc. Trong tình hình giá cả quốc tế biến động mà trong nớc lại bội thu,
Chính phủ Thái Lan đã thực hiện chơng trình can thiệp để ổn định giá gạo
trong nớc, giúp nông dân duy trì phát triển trồng lúa. Các tổ chức quốc doanh
Thái Lan đã mua gạo lu kho và thực hiện chính sách cho nông dân vay tín
dụng dài hạn với lãi suất thấp. Chính phủ Thái Lan đã thực hiện kế hoạch để
phát triển ngành gạo, đặc biệt tập trung vào thị trờng gạo Jasmine, loại gạo đặc
sản và là thế mạnh của Thái Lan.
Năm 2001, dự kiến tổng xuất khẩu của Thái Lan đạt 6,7 triệu tấn. Chiến
lợc xuất khẩu gạo Thái Lan gồm 3 điểm chính. Đối với sản xuất, Thái Lan tiến
hành nghiên cứu để giảm thất thoát trong quá trình thu hoạch. Đối với thơng
mại và thị trờng, Thái Lan áp dụng triệt để Marketing-mix, tập trung tuyên
truyền dùng gạo Hơng nhài, xúc tiến bảo vệ và tăng chất lợng gạo. Đối với
chính sách gạo, Nhà nớc phối hợp với t nhân soạn thảo chính sách khép kín từ
nghiên cứu, sản xuất, tiếp thị cho tới chế biến.
Với vị trí đứng đầu xuất khẩu gạo, Thái Lan luôn chi phối sâu sắc tình
hình biến động cung cầu và giá cả trên thị trờng thế giới. Về chất lợng, gạo
Thái Lan có nhiều loại, đặc biệt là các loại gạo đặc sản đợc a chuộng ở khắp
nơi và đợc xuất đi nhiều nớc. Thái Lan cũng là đối thủ cạnh tranh mạnh nhất
của Mỹ trên thị trờng loại gạo hạt dài và chất lợng cao, đồng thời cũng cung
cấp cho cung gạo của thế giới gần 1/3 tổng lợng gạo chất lợng thấp. Thị phần
của Thái Lan nhìn chung tơng đối ổn định. Giá bán thờng cao hơn so với các
nớc xuất khẩu gạo khác nh Việt Nam hay Pakistan. Giá chuẩn quốc tế cũng th-
ờng căn cứ vào giá gạo của Thái Lan (FOB Băngcốc).
2) Trung Quốc
16
Không chỉ là một nớc sản xuất, tiêu dùng, nhập khẩu gạo lớn trên thế
giới, Trung Quốc cũng là nớc xuất khẩu gạo lớn trên thế giới. Trung Quốc
nhập khẩu gạo chất lợng cao song xuất khẩu gạo có chất lợng bình thờng hoặc
thấp. Năm 2000, mặc dù có hạn hán, quốc gia này đã vơn lên thứ ba trong số
các nớc xuất khẩu gạo với số lợng là 2,95 triệu tấn, chỉ sau Thái Lan và Việt
Nam, tăng 9% so với năm 1999 (2,7 triệu tấn) nhng giảm so với mức 3,7 triệu
tấn năm 1998. Vị trí này không ổn định trong các năm do sự biến động thất th-
ờng giữa cung cầu gạo của nớc này. Dự kiến năm 2001, Trung Quốc sẽ tiếp
tục giảm số lợng xuất khẩu xuống còn 1,8 triệu tấn. Tuy nhiên, với u thế giá
gạo rẻ và chất lợng ngày một đợc cải thiện, gạo Trung Quốc đã có chỗ đứng
trên thị trờng thế giới, đặc biệt là tại châu Phi và Nhật Bản.
3) Mỹ
Năm 2000, số lợng xuất khẩu gạo của Mỹ đạt 2,76 triệu tấn, đứng thứ t
trong số các nớc xuất khẩu gạo. Tuy nhiên, những năm trớc đây, Mỹ vẫn đứng
thứ hai trên thế giới sau Thái Lan mặc dù chỉ chiếm khoảng 1,5% tổng số lợng
lúa toàn cầu và xếp thứ 11 về sản xuất gạo.
Là nớc xuất khẩu gạo truyền thống với thị trờng rộng lớn trên khắp các
châu lục, chất lợng gạo của Mỹ nổi tiếng là cao (loại A), đứng đầu thế giới và
có sức cạnh tranh u việt hơn hẳn các loại gạo khác, kể cả của Thái Lan. Trong
những năm đầu thập niên 90, Mỹ cung cấp khoảng 20% thị phần gạo thế giới
mà chủ yếu là các nớc Mỹ Latinh (Mêhicô và Braxin). Xuất khẩu gạo của Mỹ
có đợc thành công nhờ vào hai lợi thế:
+ Thứ nhất, sự phát triển vợt bậc về công nghệ sản xuất, chế biến đến bảo
quản. Mỹ có hệ thống lu kho dự trữ lớn nên gạo xuất khẩu luôn đợc đảm bảo
về mặt chất lợng, đáp ứng đợc những yêu cầu khắt khe nhất của các nớc nhập
khẩu. Mỹ có thể xuất khẩu gạo ở các giai đoạn khác nhau của quá trình chế
biến, ở mọi chất lợng khác nhau cũng nh đáp ứng mọi hình thức bao gói hay
chuyên chở.
+ Thứ hai, sức mạnh kinh tế, chính trị và các mối quan hệ với bạn hàng.
Gạo xuất khẩu của Mỹ đợc coi là nông phẩm chính trị và nằm trong cơ chế
bảo hộ của Nhà Trắng với nhiều chính sách nh chính sách trợ cấp thu nhập,
chính sách trợ giá xuất khẩu hay cấp tín dụng xuất khẩu Chính phủ Mỹ thực
hiện chính sách can thiệp mạnh vào giá gạo, cả trong nớc và xuất khẩu. Mỹ đã
sử dụng gạo nh một vũ khí để thực hiện mục tiêu đối ngoại của mình trong các
quan hệ kinh tế nh việc gây áp lực đối với mở cửa thị trờng gạo của Nhật Bản
và liên minh châu Âu.
17

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét