Thứ Ba, 18 tháng 2, 2014

560 Giải pháp tăng cường huy động vốn tại chi nhánh Ngân hàng Công Thương Bến Thuỷ - Thành Phố Vinh - Tỉnh Nghệ An (70tr)

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp
42C
- Khi đã đủ về lợng, tiền phải đợc vận động nhằm mục đích sinh lợi.
Cách vận động và phơng thức vận động của tiền tuỳ thuộc vào phơng thức
đầu t kinh doanh.
1.1.2. Cơ cấu của vốn
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ hay
hoạt động bất cứ ngành nghề gì khác các doanh nghiệp cần phải có một lợng
vốn nhất định. Số vốn kinh doanh đó đợc biểu hiện dới dạng tài sản. trong
hoạt động tài chính của doanh nghiệp, quản lý vốn kinh doanh và sử dụng
vốn kinh doanh có hiệu quả là yếu tố quan trọng nhất có tính chất quyết định
đến mức độ tăng trởng hay suy thoái của doanh nghiệp. Do vậy để nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ta cần phải nắm rõ về vốn, đặc điểm của nó
ra sao.
1.1.2.1. Vốn cố định
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, sự vận động của vốn cố định đợc
gắn liền với hình thái biểu hiện vật chất của nó là Tài sản cố định. Vì vậy khi
nghiên cứu về vốn cố định trớc hết phải dựa trên cơ sở tìm hiểu về tài sản cố
định. T liệu sản xuất đợc chia thành hai bộ phận là đối tợng lao động và t liệu
lao động.
Đặc điểm của t liệu lao động là chúng có thể tham gia một cách trực tiếp
hoặc gián tiếp vào nhiều chu ký sản xuất. Trong quá trình đó mặc dù t liệu sản
xuất bị hao mòn nhng chúnh vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. Chỉ
khi nào chúng bị h hỏng hoàn toàn hoặc không còn lợi ích kinh tế thì khi đó
chúng mới bị thay thế. Tài sản cố định trong các doanh nghiệp là những t liệu
lao động có giá trị lớn tham gia một cách trực tiếp vào quá trình sản xuất của
doanh nghiệp qua nhiều chu kỳ sản xuất. Một t liệu lao động để thoả mãn là
tài sản cố định phải có đồng thời hai tiêu chuẩn cơ bản sau:
- Phải có thời gian sử dụng tối thiểu từ một năm trở lên
- Phải đạt một mức tối thiểu nhất định nào đó về giá trị (tiêu chuẩn này
thờng xuyên đợc điều chỉnh cho phù hợp với từng thời kỳ). Hiện nay ở nớc ta
quy định là > 5 triệu đồng.
Nếu phân loại theo hình thái vật chất thì tài sản cố định có hai loại: tài
sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp
42C
+ Tài sản cố định hữu hình là những tài sản có hình thái biểu hiện vật
chất cụ thể nh: Nhà xởng, máy móc, thiết bị, đất đai, vật t
+ Tài sản cố định vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất cụ
thể nh: Bằng phát minh sáng chế, bí quyết, bản quyền, chi phí sáng lập doanh
nghiệp, lợi thế thơng mại Trong nền kinh tế thị tr ờng để nâng cao khả năng
cạnh tranh thì việc đầu t tài sản cố định vô hình là rất quan trọng. Những chi
phí đó cũng đợc quan niệm nh giá trị ccủa một số tài sản cố định và phải đợc
thu hồi dần để mua sắm tài sản cố định mới.
Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, sự vận động của tài sản
cố định có những đặc điểm sau:
- Về mặt hiện vật: Tài sản cố định tham gia nhiều lầnvào quá trình sản
xuất kinh doanh và nó bị hao mòn dần, bao gồm cả hao mòn hữu hình và hao
mòn vô hình. Nói cách khác, giá trị sử dụng sẽ giảm dần cho đến khi tài sản
cố định bị loại ra khỏi quá trình sản xuất kinh doanh.
- Về mặt giá trị:Giá trị của tài sản cố định đợc chuyển dịch dần từng
phần vào giá trị sản phẩm mà nó tạo ra trong quá trình sản xuất.
Đặc điểm về mặt hiện vật và giá trị của tài sản cố định đã quyết định đến
đặc điểm chu chuyển của vốn cố định. Song quy mô của vốn cố định lại đợc
quyết định bằng quy mô tài sản cố định. Qua mối liên hệ đó ta có thể khái
quát những nét đặc thù về sự vân động của vốn cố định trong sản xuất kinh
doanh nh sau:
- Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất. Có đặc điểm này là
do tài sản cố định có thể phát huy trong nhiều kỳ sản xuất, vì vậy hình thái
biểu hiện bằng tiền của nó cũng đợc tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất tơng
ứng.
- Vốn cố định luân chuyển dần dần, từng phần khi tham gia vào quá
trình sản xuất, giá trị của tài sản giảm dần. Theo đó vốn cố định cũng tách
thành 2 phần: Một phần sẽ gia nhập vào chi phí sản xuất sản phẩm (dới hình
thức chi phí khấu hao) tơng ứng với giảm dần giá trị sử dụng của tài sản cố
định. Phần còn lại của vốn cố định đợc cố định trong các chu kỳ sản xuất kế
tiếp, nếu nh phần vốn luân chuyển dần dần đợc tăng lên thì phần vốn cố định
giảm tơng ứng với mức suy giảm dần về giá trị sử dụng của tài sản cố định.
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp
42C
Kết thúc sự biến thiên nghịch chiều đó cũng là lúc tài sản cố định hết thời
gian sử dụng và vốn cố định cũng hoàn thành một vòng luân chuyển.
Để quản lý và sử dụng vốn cố định có hiệu quả ta phải nghiên cứu các
phơng pháp phân loại và kết cấu của tài sản cố định.
1.1.2.2. Vốn lu động
Trong quá trình sản xuất kinh doanh bên cạnh tài sản cố định, doanh
nghiệp luôn có một tài sản nhất định nằm rải rác trong các khâu của quá trình
tái sản xuất: Dự trữ thiết bị sản xuất, phục vụ sản xuất, phân phối, tiêu thụ sản
phẩm. đây chính là tài sản lu động của doanh nghiệp. Tài sản lu động chủ yếu
nằm trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp là các đối tợng lao động. Đối
tợng lao động khi tham gia vào quá trình sản xuất không giữ nguyên hình thái
vật chất ban đầu, bộ phận chủ yếu của đối tợng lao động sẽ tham gia quá trình
sản xuất tạo nên thực thể của sản phẩm, bộ phận khác sẽ hao phí mất đi trong
quá trình sản xuất. Đối tợng lao động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất
do đó toàn bộ giá trị của chúng đợc dịch chuyển một lần vào giá trị sản phẩm
và đợc thực hiện khi sản phẩm trở thành hàng hoá.
Bên cạnh một số tài sản lu động nằm trong quá trình lu thông, thanh
toán, sản xuất thì doanh nghiệp còn có một số t liệu khác nh vật t phục vụ
quá trình tiêu thụ, các khoản hàng gửi bán, các khoản phải thu
Từ đó, ta có thể rút ra, vốn lu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trớc
về tài sản lu động sản xuất và tài sản lu động lu thông nhằm đảm bảo cho quá
trình táu sản xuất của doanh nghiệp đợc thực hiện một cách thờng xuyên liên
tục.
Nh vậy, dới góc độ tài sản thì vốn lu động đợc sử dụng để chỉ các tài sản
lu động. Vốn lu động chịu sự chi phối bởi tính luân chuyển của tài sản lu
động, vốn lu động luôn đợc chuyển hoá qua nhiều hình thái vật chất khác
nhau và chuyển hoá phần lớn vào giá trị sản phẩm, phần còn lại chuyển hoá
trong lu thông. Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một
cách thờng xuyên liên tục nên vốn lu động cũng tuần hoàn không ngừng và
mang tính chu kỳ. Vốn lu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu
kỳ sản xuất kinh doanh.
Vốn lu động là điều kiện vật chất không thể thiếu đợc của quá trình tái
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp
42C
sản xuất. Muốn cho quá trình tái sản xuất đợc liên tục thì yêu cầu đặt ra đối
với doanh nghiệp là phải có đủ vốn lu động để đầu t vào các t liệu lao động
khác nhau, đảm bảo cho t liệu lao động tồn tại một cách hợp lý, đồng bộ với
nhau trong một cơ cấu. Do đặc điểm của vốn lu động là trong quá trình sản
xuất kinh doanh luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần, sự vận động
tuần hoàn liên tục đã quyết định sự vận động của vốn lu động.
+ Khởi đầu vòng tuần hoàn, vốn lu động đợc dùng để mua sắm các đối t-
ợng lao động trong khâu dự trữ sản xuất. ở giai đoạn này vốn đã thay đổi hình
thái, từ vốn tiền tệ sang vốn vật t (T- H)
+ Tiếp theo là giai đoạn sản xuất, các vật t đợc chế tạo thành bán thành
phẩm, thành phẩm. ở giai đoạn này vốn vật t chuyển hóa thành thành phẩm
(H- SX- - H

)
+ Kết thúc vòng tuần hoàn, sau khi sản phẩm đợc tiêu thụ vốn lu động lại
đợc chuyển hoá sang hình thái vón tiền tệ nh điểm xuất phát ban đầu (H

- T

);
(T

> T).
Trong thực tế, sự vận động của vốn lu động không diễn ra một cách tuần
tự nh mô hình lý thuyết trên mà các giai đoạn vận động của vốn đợc đan xen
vào nhau, các chu kỳ sản xuất đợc tiếp tục lặp lại, vốn lu động đợc tiếp tục
tuần hoàn và chu chuyển.
Trong doanh nghiệp, việc quản lý tốt vốn lu động có vai trò rất qaun
trọng. Muốn quản lý tốt vốn lu động các doanh nghiệp phải phân biệt đợc các
bộ cấu thành của vốn lu động để trên cơ sở đó đề ra đợc các biện pháp quản lý
với từng loại. Trên thực tế vốn lu động của doanh nghiệp bao gồm những bộ
phận sau:
+ Tiền mặt và chứng khoán có thể bán đợc: Tiền trong quỹ của doanh
nghiệp, các khoản tiền gửi không có lãi, chứng khoán bán đợc thờng là các
thơng phiếu
+ Các khoản phải thu: Trong nền kinh tế thị trờng, việc mua bán chịu là
không thể tránh khỏi, và đây cũng là một chiến lợc trong cạnh tranh của
doanh nghiệp. Các hoá đơn cha đợc trả tiền thể hiện qua tín dụng thwong mại
và hình thành nên các khoản phải thu. Tín dụng thơng mại có thể tạo nên uy
tín, vị thế của doanh nghiệp trên thị trờng đồng thời cũng có thể dẫn tới rủi ro
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp
42C
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Khoản dự trữ: Việc tồn tại vật t, hàng hoá dự trữ, tồn kho là bớc đệm
cần thiết cho quá trình hoạt động thờng xuyên của doanh nghiệp. Sự tồn tại
này trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là hoàn toàn khách
quan.
Từ những đặc điểm trên ta có thể phân biệt đợc sự khác nhau cơ bản giữa
vốn lu động và vốn cố định:
Tên vốn Chức năng
Tính chất tham gia
vào Q.trình SX
Hình thức chuyển
hoá giá trị
Vốn cố định T liệu lao động Nhiều lần Chuyển dần
nhiều lần
Vốn lu động Đối tợng lao động Một lần Chuyển toàn bộ
một lần
1.1.3. Vai trò của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
Vốn là điều kiện tiên đề quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Vốn là cơ sở xác lập địa vị pháp lý của doanh nghiệp, vốn đảm bảo
cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo mục tiêu đã định.
Về mặt pháp lý
Mỗi doanh nghiệp khi muốn thành lập thì điều kiện đầu tiên của doanh
nghiệp đó phải có 1 lợng vốn nhất định, lợng vốn đó tối thiểu phải bằng lợng
vốn pháp định, khi đó địa vị pháp lý mới đợc công nhận. Ngợc lại việc thành
lập doanh nghiệp không thể thực hiện đợc ở trờng hợp trong quá trình hoạt
động kinh doanh, vốn của doanh nghiệp không đạt điều kiện mà pháp luật
quy định, doanh nghiệp sẽ chấm dứt hoạt động nh phá sản, sát nhập vào
doanh nghiệp khác
Nh vậy, vốn đợc xem là một trong những cơ sở qua trong nhất để đảm
bảo sự tồn tại t cách pháp nhân của một doanh nghiệp trớc pháp luật.
Về mặt kinh tế
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp
42C
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn là mạch máu của doanh
nghiệp quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vốn không
những đảm bảo khả năng mua sắm máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ
phục vụ cho quá trình sản xuất mà còn đảm bảo cho hoạt động kinh doanh
diễn ra một cách liên tục, thờng xuyên.
Vốn là yếu tố quyết định đến mở rộng phạm vi hoạt động của doanh
nghiệp. Để có thể tiến hành tái sản xuất mở rộng thì sau một chu kỳ kinh
doanh vốn của doanh nghiệp phải sinh lời, tức là hoạt động kinh doanh phải
có lãi đảm bảo cho doanh nghiệp đợc bảo toàn và phát triển. Đó là cơ sở để
doanh nghiệp tiếp tục đầu t sản xuất, thâm nhập vào thị trờng tiềm năng từ đó
mở rộng thị trờng tiêu thụ, nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thơng trờng.
Nhận thức đợc vai trò quan trọng của vốn nh vậy thì doanh nghiệp mới
có thể sử dụng tiết kiệm có hiệu quả hơn và luôn tìm cách nâng caohiệu quả
sử dụng vốn.
Vốn là điều kiện tiên đề quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Vốn là cơ sở xác lập địa vị pháp lý của doanh nghiệp, vốn đảm bảo
cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo mục tiêu đã định.
Về mặt pháp lý
Mỗi doanh nghiệp khi muốn thành lập thì điều kiện đầu tiên của doanh
nghiệp đó phải có 1 lợng vốn nhất định, lợng vốn đó tối thiểu phải bằng lợng
vốn pháp định, khi đó địa vị pháp lý mới đợc công nhận. Ngợc lại việc thành
lập doanh nghiệp không thể thực hiện đợc ở trờng hợp trong quá trình hoạt
động kinh doanh, vốn của doanh nghiệp không đạt điều kiện mà pháp luật
quy định, doanh nghiệp sẽ chấm dứt hoạt động nh phá sản, sát nhập vào
doanh nghiệp khác
Nh vậy, vốn đợc xem là một trong những cơ sở qua trong nhất để đảm
bảo sự tồn tại t cách pháp nhân của một doanh nghiệp trớc pháp luật.
Về mặt kinh tế
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn là mạch máu của doanh
nghiệp quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vốn không
những đảm bảo khả năng mua sắm máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ
phục vụ cho quá trình sản xuất mà còn đamt bảo cho hoạt động kinh doanh
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp
42C
diễn ra một cách liên tục, thờng xuyên.
Vốn là yếu tố quyết định đến mở rộng phạm vi hoạt động của doanh
nghiệp. Để có thể tiến hành tái sản xuất mở rộng thì sau một chu kỳ kinh
doanh vốn của doanh nghiệp phải sinh lời, tức là hoạt động kinh doanh phải
có lãi đảm bảo cho doanh nghiệp đợc bảo toàn và phát triển. Đó là cơ sở để
doanh nghiệp tiếp tục đầu t sản xuất, thâm nhập vào thị trờng tiềm năng từ đó
mở rộng thị trờng tiêu thụ, nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thơng trờng.
Nhận thức đợc vay trò quan trọng của vốn nh vậy thì doanh nghiệp mới
có thể sử dụng tiết kiệm có hiệu quả hơn và luôn tìm cách nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong nền kinh
tế thị trờng
Trớc đây, trong cơ chế quản lý hành chính bao cấp, quan hệ giữa Nhà n-
ớc với doanh nghiệp dựa trên nguyên tắc chi đủ, thu đủ. Nhà nớc giao kế
hoạch mang tính pháp định cần chú ý về nguồn cung cấp, tiêu thụ, doanh
thu Vì vậy các doanh nghiệp không có tính sáng tạo, chủ động trong sản
xuất kinh doanh. Do đó, quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh đợc
xác định dựa trên cơ sở: Mức độ thực hiện các chỉ tiêu pháp lệnh, sự tiết kiệm
trong giá thành sản phẩm, khối lợng giá trị sử dụng mà doanh nghiệp cung
cấp cho nền kinh tế. Đây chính là sự lẫn lộn giữa chỉ tiêu kết quả và chỉ tiêu
hiệu quả. Điều này đã làm cho các nhà đầu t, quản lý đánh giá sai về hiệu quả
sử dụng vốn của doanh nghiệp. Đây cũng chính là nguyên nhân làm tình hình
sử dụng vốn của doanh nghiệp bị lãng phí không hiệu quả dẫn đến tình trạng
mất dần vốn và không còn có khả năng duy trì sản xuất kinh doanh.
Chuyển sang nền kinh tế thị trờng các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
tuân theo nguyên tắc hạch toán kinh doanh đầu vào và đầu ra đợc quyết
định bởi thị trờng. Xuất phát từ nhu cầu thị trờng, từ lợi ích của doanh nghiệp
do đó đòi hỏi doanh nghiệp luôn phải tính đến các yếu tố sản xuất là sản xuất
cái gì? sản xuất cho ai? Và sản xuất nh thế nào? Vậy sự cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp diễn ra ngày càng gay gắt để khẳng định đợc vị trí của mình
trên thị trờng.
Trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp đều lấy hiệu quả kinh
doanh làm thớc đo cho hoạt động kinh doanh. Nh vậy hiệu quả là một chỉ tiêu
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp
42C
phản ánh mối quan hệ giữa kết quả thu đợc từ hoạt động kinh doanh với chi
phí bỏ ra cho để thu đợc kết quả đó.
Qua công thức:
Hiệu quả =
Kết quả(DT)
Chi phí
Ta thấy hiệu quả chịu ảnh hởng của hai nhân tó đó là doanh thu và chi
phí. Hiệu quả tăng lên khi:
- Doanh thu tăng, chi phí không đổi
- Chi phí giảm, doanh thu không đổi
- Doanh thu và chi phí cùng tăng nhng tốc độ tăng của doanh thu lớn
hơn chi phí.
Điều kiện để doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong sự cạnh tranh khốc
liệt của nền kinh tế thị trờng là phải sử dụng vốn kinh doanh sao cho có hiệu
quả. Sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả là phải bảo toàn và không ngừng
phát triển vốn, tức là phải tạo ra sức sinh lời của đồng vốn ngày càng cao.
Nh vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tức là phải sử dụng và tìm các
biện pháp làm sao cho chi phí vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh là ít
nhất mà đem lại hiệu quả cao nhất.
Hiệu quả sử dụng vốn là chỉ tiêu biểu hiện một mặt về hiệu quả kinh
doanh, phản ánh trình độ quản lý và sử dụng vốn kinh doanh trong việc tối đa
hoá kết qủa lợi ích và tối thiểu lợng vốn và thời gian sử dụng sao cho phù hợp
với mục tiêu kinh doanh.
1.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
- Vòng quay toàn bộ vốn: Chỉ tiêu này cho biết vốn của doanh nghiệp
trong một kỳ quay đợc bao nhiêu vòng.
Vòng quay toàn bộ vốn =
12
Doanh thu thuần về tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Số d bình quân toàn bộ vốn
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp
42C
Đây là hệ số phản ánh hiệu suất sử dụng vốn, vòng quay càng lớn thì
hiệu suất sử dụng càng cao.
- Doanh lợi tổng vốn =
Chỉ tiêu đo mức sinh lời của đồng vốn. Chỉ tiêu này phản ánh một đồng
vốn bình quân đợc sử dụng trong kỳ tạo ra mấy đồng lợi nhuận.
1.2.1.1. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
Hiệu quả sử dụng vốn cố định phản ánh 1 đồng vốn tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu hoặc giá trị sản lợng.
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
Tỷ suất lợi nhuận cố định: phản ánh 1 đồng vốn cố định tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận ròng.
Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định = x100%
Hệ số hao mòn tài sản cố định =
Hệ số sử dụng tài sản cố định =
Hệ số trang bị tài sản cố định =
1.2.1.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động
Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lu động cho biết 1 đồng vốn lu động của
doanh nghiệp làm ra bao nhiêu đồng giá trị sản lợng hoặc doanh thu trong kỳ.
Hiệu quả sử dụng vốn=
Mức sinh lời của vốn lu động hay còn gọi tỷ suất lợi nhuận của vốn lu
động, chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn lu động tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận trong kỳ.
Tỷ suất lợi nhuận của vốn lu động =
Số vòng quay của vốn lu động, chỉ tiêu này đánh giá tốc độ luân chuyển
13
Lợi nhuận thuần
Vốn sản xuất bình quân
Số tiền khấu hao luỹ kế
Nguyên giá TSCĐ
Doanh thu (Doanh thu thuần)
Nguyên giá Tài sản cố định
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
Số lợng công nhân trực tiếp sản xuất
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp
42C
vốn lu động cho biết trong kỳ phân tích, vốn lu động của doanh nghiệp quay
đợc bao nhiêu vòng. Hoặc cứ 1 đồng vốn lu động bình quân dùng vào sản
xuất kinh doanh trong kỳ tạo ra đợc bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Số vòng quay vốn lu động =
Độ dài bình quân 1 lần luân chuyển, chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 vòng
quay của vốn lu động trong kỳ phân tích hết bao nhiêu ngày, chỉ tiêu này
càng thấp, số ngày của 1 vòng quay vốn lu động càng ít, hiệu quả sử dụng
vốn càng cao.
Thời gian một vòng luân chuyển =
Hệ số đảm nhiệm vốn lu động (K), chỉ tiêu này cho biết tạo ra 1 đồng
vốn doanh thu thuần trong kỳ phân tích cần bao nhiêu đồng vốn lu động bình
quân dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ.
K =
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trờng, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp luôn hớng tới 3 mục tiêu cơ bản là:
- Lợi nhuận
- Tăng trởng thế lực
- Đảm bảo an toàn
Ba mục tiêu này phản ánh chính là hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp. Nếu doanh nghiệp sử dụng vốn không hiệu quả, không bảo toàn
không làm cho nó sinh lời thì doanh nghiệp sẽ không tồn tại đợc trong nền
kinh tế thị trờng.
Do vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là vấn đề cấp bách đặt ra cho các
doanh nghiệp vì nó là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, nó quyết định
yếu tố đầu ra, quyết định đến giá thành sản phẩm.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn kinh doanh vận động liên tục
và có những đặc điểm khác nhau giữa từng loại vốn. Sau mỗi quá trình số vốn
bỏ ra không đợc để hao hụt, mất mát mà phải sinh sôi nảy nở. Đồng vốn phải
có khả năng sinh lời, đây là vấn đề cốt lõi liên quan chặt chẽ tới sự tồn tại và
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét