Thứ Ba, 18 tháng 2, 2014

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN TƯ VẤN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG AN CƯ

5
kiếm những doanh nghiệp có chỉ số khả năng thanh toán, khả
năng trả nợ tin cậy họ mới có quan hệ làm ăn.
1.1.2.3 Đối với các cơ quan quản lý nhà nước
Nội dung được các cơ quan nhà nước đặc biệt chú ý trong bảng phân tích báo
cáo tài chính là các chỉ số về lợi nhuận của doanh nghiệp để truy
thu thuế cho đúng nhằm tránh thất thu thuế ở các doanh nghiệp
muốn thoát thuế.Ngoài ra, còn theo dõi tổng thể báo cáo tài chính
để khi cần thiết thì chứng minh được các doanh nghiệp được kiểm
tra hoạt động đúng chức năng và đúng pháp luật.
1.2 Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp phải cung cấp các thông tin tài chính của
doanh nghiệp một cách đầy đủ và chính xác, công việc cụ thể là :
 Đánh giá tình hình đảm bảo vốn cho sản xuất kinh doanh, tình trạng các
lại tài sản, xem xét sự hiệu quả của việc sử dụng đồng vốn, tình hình nợ,
khả năng thanh toán Và duy trì các quan hệ tín dụng có lợi cho doanh
nghiệp.
 Tính toán nhằm triệt tiêu các rủi ro tìm ẩn và khơi dậy nội lực tài chính
trong công ty để đưa doanh nghiệp đi đúng quỹ đạo đã được hoạch định
và phát triển bền vững.
1.3 Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính
1.3.1 Thông tin liên quan đến tài chính doanh nghiệp
Nhà phân tích tài chính sẽ quan tâm tới tất cả các thông tinh có liên quan đến
sự hình thành và hoạt động của tài chính doanh nghiệp.Trong đó, sự tổng hợp
thông tin ở các báo cáo kế toán là hết sức quan trọng vì nó tập trung tất cả các
nghiệp vụ của doanh nghiệp đã và sẽ phát sinh.Tất cả các thông tin đó sẽ được
tổng hợp trên báo cáo tài chính.Báo cáo tài chính gồm có : Bảng cân đối kế
6
toán, báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo
cáo tài chính.
1.3.1.1 Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính
của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Đấy là một báo cáo
tài chính phản ánh tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp tại một thời
điểm nhất định, dưới hình thái tiền tệ theo giá trị tài sản và nguồn hình thành
tài sản. Xét về bản chất, bảng cân đối kế toán là một bảng cân đối tổng hợp giữa
tài sản và nguồn vốn.
Để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, tài liệu chủ yếu là
bản cân đối kế toán.Thông qua nó cho phép ta nghiên cứu, đánh giá một cách
tổng quát tình hình tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh, trình độ sử dụng
vốn và những triển vọng kinh tế, tài chính của doanh nghiệp.
Bảng cân đối kế toán có hai hình thức trình bày:
- Hình thức cân đối hai bên: Bên trái là phần tài sản, bên phải là phần
nguồn vốn.
- Hình thức cân đối hai phần liên tiếp: phần trên là phần tài sản, phần
dưới là phần nguồn vốn.
Mỗi phần đều có số tổng cộng và số tổng cộng của hai phần luôn luôn
bằng nhau.
Tài sản = Nguồn vốn
Hay Tài sản = Vốn chủ sở hữu+ Nợ phải trả
• Phần tài sản : Bao gồm có tài sản lưu động và tài sản cố định.
Về mặt pháp lý, phần tài sản thể hiện số tiềm lực mà doanh nghiệp có
quyền quản lý, sử dụng lâu dài gắn với mục đích thu được các khoản lợi ích
trong tương lai.
Về mặt kinh tế, các chỉ tiêu của phần tài sản cho phép đánh giá tổng quát
về quy mô vốn, cơ cấu vốn, quan hệ giữa năng lực sản xuất và trình độ sử dụng
vốn của doanh nghiệp.
7
• Phần nguồn vốn: Bao gồm công nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu, phản
ánh các nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp.
Về mặt pháp lý, phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý về mặt vật
chất của doanh nghiệp đối với các đối tượng cấp vốn( Nhà nước, ngân hàng, cổ
đông, các bên liên doanh ). Hay nói cách khác thì các chỉ tiêu bên phần nguồn
vốn thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp về tổng số vốn đã đăng ký kinh
doanh, về số tài sản hình thành và trách nhiệm phải thanh toán các khoản
nợ( với người lao động, với nhà cung cấp, với Nhà nước ).
Về mặt kinh tế, phần nguồn vốn thể hiện các nguồn hình thành tài sản
hiện có, căn cứ vào đó có thể biết tỷ lệ, kết cấu của từng loại nguồn vốn đồng
thời phần nguồn vốn cũng phản ánh được thực trạng tình hình tài chính của
doanh nghiệp.
Tác dụng của phân tích bảng cân đối kế toán:
+ Cho biết một cách khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp thông
qua các chỉ tiêu về tổng tài sản và tổng nguồn vốn.
+ Thấy được sự biến động của các loại tài sản trong doanh nghiệp : tài
sản lưu động, tài sản cố định.
+ Khả năng thanh toán của doanh nghiệp qua các khoản phải thu và các
khoản phải trả.
+ Cho biết cơ cấu vốn và phân bổ nguồn vốn trong doanh nghiệp.
1.3.1.2 Báo cáo kết quả kinh doanh
Một loại thông tin không kém phần quan trọng được sử dụng trong phân tích tài
chính là thông tin phản ánh trong báo cáo kết quả sản xuất kinh
doanh. Khác với bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả sản xuất
kinh doanh cho biết sự dịch chuyển của vốn trong quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp; nó cho phép dự tính khả năng
hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai. Báo cáo kết quả sản
xuất kinh doanh đồng thời cũng giúp cho nhà phân tích so sánh
doanh thu và số tiền thực nhập quỹ khi bán hàng hoá, dịch vụ với
8
tổng chi phí phát sinh và số tiền thực xuất quỹ để vận hành doanh
nghiệp. Trên cơ sở đó, có thể xác định được kết quả sản xuất kinh
doanh : lãi hay lỗ trong năm. Như vậy, báo cáo kết quả kinh
doanh phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh
tình hình tài chính của một doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất
định. Nó cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình và kết
quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ
quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Biểu mẫu “Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh” có 3 phần:
+ Phần I: Lãi, lỗ.
+ Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
+ Phần III: Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, được hoàn lại, được
miễn giảm.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được lập trên cơ sở
các tài liệu:
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ trước.
+ Sổ kế toán trong kỳ của các tài khoản từ loại 5 đến loại 9.
+ Sổ kế toán các tài khoản 133 “Thuế GTGT được khấu trừ” và tài
khoản 333 “Thuế GTGT phải nộp”.
Tác dụng của việc phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh các chỉ tiêu về doanh thu, lợi
nhuận và tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước của doanh
nghiệp. Do đó, phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cũng cho ta
đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp, biết được trong kỳ doanh
nghiệp kinh doanh có lãi hay bị lỗ, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và vốn là
bao nhiêu. Từ đó tính được tốc độ tăng trưởng của kỳ này so với kỳ trước và dự
đoán tốc độ tăng trong tương lai.
Ngoài ra, qua việc phân tích tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước, ta
biết được doanh nghiệp có nộp thuế đủ và đúng thời hạn không. Nếu số thuế
9
còn phải nộp lớn chứng tỏ tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là
không khả quan.
Như vậy, việc phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh sẽ giúp ta
có những nhận định sâu sắc và đầy đủ hơn về tình hình tài chính của doanh
nghiệp.
1.3.1.3Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một trong bốn báo cáo tài chính bắt buộc
mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải lập để cung cấp cho người sử dụng
thông tin của doanh nghiệp. Nếu bảng cân đối kế toán cho biết những nguồn lực
của cải (tài sản) và nguồn gốc của những tài sản đó; và báo cáo kết quả kinh
doanh cho biết thu nhập và chi phí phát sinh để tính được kết quả lãi, lỗ trong
một kỳ kinh doanh, thì báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập để trả lời các vấn đề
liên quan đến luồng tiền vào ra trong doanh nghiệp, tình hình thu chi ngắn hạn
của doanh nghiệp. Những luồng vào ra của tiền và các khoản tương đương tiền
được tổng hợp thành ba nhóm : lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động sản xuất kinh
doanh, lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính và lưu chuyển tiền tệ từ hoạt
động bất thường.
1.3.1.4 Bản thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính được lập nhằm cung cấp các thông tin về
tình hình sản xuất kinh doanh chưa có trong hệ thống báo cáo tài chính, đồng
thời giải thích thêm một số chỉ tiêu mà trong các báo cáo tài chính chưa được
trình bày nhằm giúp cho người đọc và phân tích các chỉ tiêu trong báo cáo tài
chính có một cái nhìn cụ thể và chi tiết hơn về sự thay đổi những khoản mục
trong bảng cân đối kế toán và kết quả hoạt động kinh doanh.
“Thuyết minh báo cáo tài chính” được lập căn cứ vào những số liệu và
những tài liệu sau:
+ Các sổ kế toán kỳ báo cáo.
+ Bảng cân đối kế toán kỳ báo cáo.
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ báo cáo.
+ Thuyết minh báo cáo tài chính kỳ trước, năm trước.
10
Thuyết minh báo cáo tài chính trình bày 8 chỉ tiêu nhằm cụ thể hoá các
chỉ tiêu mà bảng cân đối kế toán không thể nêu lên hết được bao gồm:
- Chỉ tiêu 1: Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp.
- Chỉ tiêu 2: Kỳ kế toán, đơn vị sử dụng trong kế toán
- Chỉ tiêu 3: Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng
- Chỉ tiêu 4: Các chính sách kế toán áp dụng
- Chỉ tiêu 5: Thông tin bổ sung các khoản mục trình bày trong bản cân đối
kế toán
- Chỉ tiêu 6: Thông tin bổ sung các khoản mục trình bày trong báo cáo kết
quả kinh doanh
- Chỉ tiêu 7: Thông tin bổ sung các khoản mục trình bày trong báo cáo
lưu chuyển tiền tệ
- Chỉ tiêu 8 : Thông tin khác
Tác dụng của việc phân tích “ Thuyết minh báo cáo tài chính”
Phân tích thuyết minh báo cáo tài chính sẽ cung cấp bổ sung những
thông tin chi tiết, cụ thể hơn về một số tình hình liên quan đến hoạt động kinh
doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Cụ thể:.
+ Phân tích chỉ tiêu: “Tình hình tăng giảm tài sản cố định” sẽ cho ta biết
được tình hình biến động của tài sản cố định trong kỳ theo từng loại. Qua đó,
đánh giá được tình hình đầu tư, trang bị tài sản cố định của doanh nghiệp và xây
dựng được kế hoạch đầu tư.
+ Phân tích chỉ tiêu: “Tình hình tăng giảm nguồn vốn chủ sở hữu” để
thấy được tình hình biến động của tổng số nguồn vốn chủ sở hữu cũng như từng
loại nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Qua đó, đánh giá được tính hợp
lý của việc hình thành và sử dụng từng nguồn vốn chủ sở hữu.
+ Phân tích chỉ tiêu “Các khoản phải thu và nợ phải trả” sẽ nắm được
tình hình thanh toán các khoản phải thu và các khoản nợ phải trả trong kỳ của
doanh nghiệp.
11
+ Phân tích các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận sẽ phản ánh hiệu quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Các tỷ suất lợi nhuận càng lớn so với trước
thì chứng tỏ hiệu quả kinh doanh càng tăng.
1.4 Các bước tiến hành phân tích tài chính
1.4.1 Thu thập thông tin
Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng lý giải và
thuyết minh thực trạng hoạt động tài chính doanh nghiệp, phục vụ cho quá trình
dự đoán tài chính. Nó bao gồm cả những thông tin nội bộ đến những thông tin
bên ngoài, những thông tin kế toán và những thông tin quản lý khác, những
thông tin về số lượng và giá trị trong đó các thông tin kế toán phản ánh tập
trung trong các báo cáo tài chính doanh nghiệp, là những nguồn thông tin đặc
biệt quan trọng. Do vậy, phân tích tài chính trên thực tế là phân tích các báo cáo
tài chính doanh nghiệp.
1.4.2 Xử lý thông tin
Giai đoạn tiếp theo của phân tích tài chính là quá trình xử lý thông tin đã
thu thập được. Trong giai đoạn này, người sử dụng thông tin ở các góc độ
nghiên cứu, ứng dụng khác nhau, có phương pháp xử lý thông tin khác nhau
phục vụ mục tiêu phân tích đã đặt ra : Xử lý thông tin là quá trình xắp xếp các
thông tin theo những mục tiêu nhất định nhằm tính toán, so sánh, giải thích,
đánh giá, xác định nguyên nhân của các kết quả đã đạt được phục vụ cho quá
trình dự đoán và quyết định.
1.4.3 Dự đoán và quyết định
Thu thập và xử lý thông tin nhằm chuẩn bị những tiền đề và điều kiện
cần thiết để người sử dụng thông tin dự đoán nhu cầu và đưa ra những quyết
định tài chính. Có thể nói mục tiêu của phân tích tài chính là đưa ra các quyết
định tài chính. Đối với chủ doanh nghiệp, phân tích tài chính nhằm đưa ra
những quyết định liên quan đến mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tăng
trưởng, phát triển, tối đa hoá lợi nhuận hay tối đa hoá giá trị doanh nghiệp.
1.5 Các phương pháp phân tích tài chính
Việc phân tích tài chính cần sử dụng kết hợp nhiều phương pháp để có thể lựa
chọn phương pháp tối ưu, hay việc sử dụng kết hợp các phương
12
pháp còn mang tính bắt buột khi đã sử dụng một phương pháp mà
các thông số cần thiết chưa thật chuẩn xác.
Thông thường các nhà phân tích thường sử dụng hai phương pháp phổ
biến là : phân tích ngang và phân tích dọc báo cáo tài chính.Cụ thể là : Phân tích
ngang báo cáo tài chính là việc so sánh đối chiếu tình hình biến động cả về số
tuyệt đối và số tương đối trên từng chỉ tiêu của từng báo cáo tài chính, còn
phân tích dọc là việc sử dụng các quan hệ tỷ lệ, các hệ số thể hiện mối tương
quan giữa các chỉ tiêu trong từng báo cáo tài chính và giữa các báo cáo tài chính
với nhau để rút ra kết luận.Sau đây là một số phương pháp phổ biến thường
dùng trong phân tích :
1.5.1 Phương pháp so sánh
 Phương pháp so sánh theo chiều ngang:
Khái niệm: Phân tích theo chiều ngang là điểm khởi đầu chung cho việc nghiên
cứu các báo cáo tài chính, bằng cách tính số tiền chênh lệch và tỷ lệ phần trăm
chên lệch của năm nay so với năm trước
Ý nghĩa:
- Chênh lệch số tuyệt đối được xác định trên cơ sở so sánh giá trị số của
chỉ tiêu giữa kỳ phân tích và kỳ gốc. Dựa vào chênh lệch số tuyệt đối
giúp ta thấy được bản chất về sự biến động của các chỉ tiêu kinh tế.
- Chênh lệch số tương đối là kết quả so sánh giữa số thực tế với số gốc đã
điều chỉnh theo hệ số của chỉ tiêu có liên quan theo hướng quyết định
quy mô của chỉ tiêu phân tích. Dựa vào chênh lệch tương đối giúp ta cảm
nhận đực độ lớn của sự biến động.
 Phương pháp so sánh theo chiều dọc:
Khái niệm: Phân tích theo chiều dọc là đi tính số tương đối kết cấu của chỉ tiêu
bộ phận so với tổng thể rồi so sánh giữa kỳ phân tích và kỳ gốc.
Ý nghĩa:
- So sánh theo chiều dọc chỉ ra những thay đổi quan trọng về kết cấu của
năm nay so với năm trước.
13
- So sánh theo chiều dọc giúp ta thấy những vấn đề mà phân tích theo
chiều ngang có thể bỏ qua chưa đề cập đến.
1.5.2 Phương pháp loại trừ :
Phương pháp này được áp dụng rộng rãi để xác định xu hướng và mức
độ ảnh hưởng của từng nhân tố đối với chỉ tiêu phân tích. Khi phân tích, để
nghiên cứu ảnh hưởng của một nhân tố nào đó phải loại trừ ảnh hưởng của các
nhân tố khác.
1.6 Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
Nội dung phân tích báo cáo tài chính chủ yếu xoay quanh các chỉ tiêu (hệ số)
đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp.
- Cơ sở dữ liệu để tính toán các chỉ tiêu tuỳ thuộc vào mục đích và đặc điểm
của từng chỉ tiêu và sự biến động của dữ liệu trong các báo cáo tài
chính…
Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp có thể được trình bày theo hai cách
sau:
- Phân tích khái quát và phân tích chi tiết tình hình tài chính
- Phân tích các hoạt động tài chính và phân tích các tỷ lệ tài chính
1.6.1 Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp quan bảng
cân đối kế toán
Bước đầu phần tích bảng cân đối kế toán các nhà phân tích thường sử dụng
công cụ phân tích theo tỷ trọng .Bởi vì khi phân tích theo tỷ trọng một bảng cân
đối kế toán thường được mở rộng chi tiết hơn nhằm xem xét các khoản cấu
thành nên các nhóm nhỏ hơn trong bảng.Lần lượt phân tích :
Đây là phần tài sản tham gia vào trong chu kỳ sản xuất kinh doanh trong
thời gian dài.
1.6.1.1 Phân tích khái quát tình hình tài sản
Để đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp, trước tiên phải so
sánh tổng tài sản đầu kỳ và cuối kỳ. Qua so sánh, có thể thấy được sự thay đổi
14
quy mô tài sản mà doanh nghiệp sử dụng trong kỳ. Tuy nhiên, số tổng cộng của
tài sản tăng giảm là do nhiều nguyên nhân khác nhau, do đó cần đi sâu phân tích
thành phần cơ cấu của tài sản.
Tài sản của doanh nghiệp bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài
hạn.Trong đó, tài sản ngắn hạn là các tài sản có thể chuyển thành tiền mặt trong
chu kỳ kinh doanh của công ty, gồm tiền mặt, các khoản tương đương
tiền,chứng khoán, các khoản phải thu, hàng tồn kho, chi phí phải trả.Tài sản dài
hạn là nguồn lực tham gia vào tạo ra lợi nhuận của công ty trong nhiều kỳ kinh
doanh.Đó là đất đai, các thiết bị, máy móc, các khoản đầu tư dài hạn, tài sản vô
hình.Để thấy được tác động của từng khoản mục tài sản đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của đơn vị phải tiến hành phân tích từng chỉ tiêu :
 Tài sản ngắn hạn
Khoản mục đầu tiên ảnh hưởng đến tài sản ngắn hạn là khoản mục tiền mặt và
các khoản tương đương tiền.Tiền mặt bao gồm tiền, séc, ngân quỹ ký thác, các
khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn có tính thanh khoản cao
có khả năng chuyển sang tiền mặt.Khoản mục tiền và các khoản tương đương
tiền thể hiện chỉ tiêu quan trọng để đánh giá tình hình tài chính của doanh
nghiệp đó la tính thanh khoản.Các tài sản của doanh nghiệp có tính thanh khoản
cao sẽ thể hiện doanh nghiệp đó có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn
đúng hạn, hay tài sản có khả năng sinh lợi cao.
Chỉ tiêu thứ hai cần phân tích và cũng không kém phần quan trọng là các khoản
phải thu.Việc phân tích các khoản phải thu rất quan trọng do tác động của chúng
lên vị thế tài sản và dòng thu nhập của công ty.Đối với bất cứ một doanh nghiệp
nào cũng phải có các nghiệp vụ thu nợ khi phát sinh giao dịch, khi chỉ tiêu các
khoản phải thu là một con số khá lớn trên bảng cân đối kế toán vào cuối năm thì
đây là mối lo lớn đối với doanh nghiệp.Để hạn chế rủi ro từ các khoản phải thu
khó đòi doanh nghiệp buột phải trích dự phòng.Chất lượng của các khoản phải
thu sẽ được đánh giá qua chỉ tiêu vòng quay tương ứng với thời gian của một
vòng quay các khoản phải thu sẽ cho thấy điều này là có lợi hay gây hại cho
công ty.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét