Thứ Năm, 20 tháng 2, 2014

710 Nâng cao hiệu quả của hệ thống động viên khuyến khích nhằm thu hút và duy trì nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần giày Thái Bình.

Bảng 1.1 : Năng lực sản xuất theo cơ cấu sản phẩm và theo thành phần kinh tế đến
cuối năm 2004.
Chủng loại
sản phẩm
Đơn vò DN quốc
doanh
DN ngoài
quốc doanh
DN 100% vốn
nước ngoài
DN liên
doanh
Tổng
Giày dép
các loại
1000 đôi 111,000 147,474 227,526 34,000 520,000
Cặp túi
xách các
loại
1000
chiếc
7,000 20,000 18,000 45,000
Da thuộc
thành phẩm
1000 sqft 8,000 20,000 22,000 50,000
Nguồn: Thông Tin Thương Mại
Như vậy năng lực sản xuất của khối các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
chiếm tỷ trọng rất cao ở các sản phẩm giày dép, các doanh nghiệp này đã chiếm
43,755% của toàn ngành, đứng thứ hai là khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm
28,36%, khối doanh nghiệp quốc doanh chỉ chiếm 21,34% và cuối cùng là khối doanh
nghiệp liên doanh chỉ chiếm 6,54%. Ở các sản phẩm còn lại thì khối các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh lại chiếm tỷ trọng cao hơn. Điều này cũng dễ hiểu vì các
doanh nghiệp 100% vốn nùc ngoài đều được đầu tư mới và nắm bắt cơ hội đầu tư
vào loại sản phẩm có giá trò gia tăng cao, ngoài ra họ còn có nhiều thế mạnh hơn như:
tài chính, trình độ thiết kế, năng lực và kinh nghiệm quản lý,…
Bảng 1.2 : Năng lực thực tế huy động qua các năm.
Sản phẩm Đơn vò 1999 2000 2001 2002 2003 2004
1. Giày dép các
loại:
1000 đôi 240,82 302,80 320,01 360,00 416,64 411,25
-Giày thể thao - 108,70 126,470 138,30 189,429 234,802 256,125
-Giày vải - 37,27 34,080 37,77 31,428 28,645 21,896
-Giày nữ - 43,26 54,710 69,5 71,710 82,423 93,400
-Loại khác - 51,58 75,220 76,43 67,433 70,774 69,829
2.Cặp túi các loại
1000 chiếc 28,5 31,300 32,00 33,700 35,000 41,000
3.Da thuộc thành
phẩm
1000 sqft 12,57 15,100 17 25,000 32,000 39,000
Nguồn: Thông Tin Thương Mại.
Năng lực thực tế huy động qua các năm không ngừng gia tăng ở tất cả các loại
sản phẩm, điều đó cho thấy ngành luôn được đầu tư xây dựng mới. Tuy nhiên so sánh
với năng lực thực tế theo thiết kế thì ngành vẫn chưa huy động được hết công suất.
Điều này cho thấy có thể chúng ta không có đủ đơn hàng để huy động được hết công
suất như thiết kế hoặc do sự quản lý yếu kém và năng suất lao động không cao. Như
vậy sẽ gây lãng phí vốn đầu tư và hiệu quả sử dụng vốn không cao.
Bảng 1.3 : Cơ cấu sở hữu theo các thành phần kinh tế đến cuối năm 2004.
Đơn vò: doanh nghiệp
Doanh nghiệp (DN) DN sản xuất giày , cặp
túi và NPL, MMTB
DN và cơ sở
thuộc da
Tổng
DN quốc doanh 35 2 37
DN ngoài quốc doanh 169 26 195
DN 100% vốn nước ngoài 141 4 145
DN liên doanh 14 0 14
Tổng 359 32 391
Nguồn: Thông Tin Thương Mại.
Biểu đồ1.1 :

Ngoài các doanh nghiệp kể trên còn có hàng ngàn các doanh nghiệp vừa và
nhỏ của tư nhân. Trong tổng số 391 doanh nghiệp thì doanh nghiệp ngoài quốc doanh
chiếm tới 49.9% (tương đương 195 doanh nghiệp). Với số doanh nghiệp lớn nhất
nhưng năng lực sản xuất lại thấp hơn so với khối các doanh nghiệp 100% vốn nước
ngoài. Điều này cho thấy quy mô đầu tư của các doanh nghiệp này là nhỏ. Ngược lại
khối các doanh nghiệp quốc doanh chỉ có 37 doanh nghiệp chiếm 9.5% nhưng có
năng lực sản xuất rất cao, điều đó chứng tỏ các doanh nghiệp này có quy mô rất lớn.
Ví dụ ở sản phẩm giày dép bình quân một doanh nghiệp quốc doanh có năng lực sản
xuất là 3.17 triệu đôi/năm, doanh nghiệp ngoài quốc doanh là 0.87 triệu đôi/năm còn
doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là 1.61 triệu đôi/năm.
Bảng 1.4 : Kim ngạch xuất khẩu theo tỉnh và thành phố năm 2004.
Tỉnh thành phố Đơn vò Giá trò
Hồ Chí Minh Triệu USD 1,074.000
Đồng Nai Triệu USD 592.360
Bình Dương Triệu USD 424.674
Hải Phòng Triệu USD 276.462
Hà Nội Triệu USD 77.453
Các tỉnh khác Triệu USD 353.198
Tổng
Triệu USD
2,798.15
Nguồn: Thông Tin Thương Mại
Biểu đồ 1.2:
Ta thấy kim ngạch xuất khẩu của Thành Phố Hồ Chí Minh rất cao chiếm tới
38.4%, tiếp theo sau là Đồng Nai 21.2% và Bình Dương 15.2%. Như vậy ta có thể
thấy các doanh nghiệp trong ngành giày chủ yếu tập trung ở khu vực phía nam đặc
biệt là Thành Phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai và Bình Dương.
Bảng 1.5: Kim ngạch xuất khẩu theo cơ cấu sản phẩm giai đoạn 1999 – 2004.
Đơn vò : 1000 đôi
1000 USD
Giày thể thao Giày vải Giày nữ Loại khác Tổng
1999 Số lượng
102,734 33,095 39,201 46,171 221,201
Giá trò
879,966 133,361 182,099 111,979 1,334,423
2000 Số lượng
116,000 30,670 54,710 75,220 276,600
Giá trò
892,64 155,710 231,840 187,810 1,468,000
2001 Số lượng
127,887 31,582 64,189 68,176 291,834
Giá trò
1,001,753 75,644 283,942 213,817 1,575,157
2002 Số lượng 179,958 27,971 66,690 58,531 333,150
Giá trò
1,392,775 89,166 262,313 88,902 1,846,132
2003 Số lượng
220,322 25,781 78,671 68,196 392,981
Giá trò
1,638,025 56,279 438,128 133,741 2,266,174
2004 Số lượng
243,929 20,854 88,953 66,502 42,238
Giá trò
1,827,285 83,456 575,911 153,608 2,640,260
Nguồn: Thông Tin Thương Mại
Biểu đồ 1.3:
Nhận xét: (xem thêm phụ lục 1)
Như vậy trong tổng kim ngạch xuất khẩu thì loại giày thể thao chiếm tỷ trọng
lớn nhất và không ngừng tăng qua các năm cả về số lượng và giá trò. Tuy tỷ trọng
tăng không đồng đều. Cụ thể năm 1999 giày thể thao chỉ đạt 65.94% (tương đương
879,966 ngàn USD) trong tổng kim ngạch thì đến năm 2002 tăng lên 75.44% (tương
đương 1,392,775 ngàn USD), trong năm 2004 chỉ chiếm 69.2% trong tổng kim ngạch
nhưng về giá trò tuyệt đối thì vẫn tăng lên ở mức 1,8827,285 ngàn USD, tăng 11.55%
so với năm 2003 và 31.2% so với năm 2002.
Cũng tương tự, loại giày nữ cũng tiếp tục tăng qua các năm từ 13.64% (tương
đương 182,099 ngàn USD) trong tổng kim ngạch xuất khẩu năm 1999 lên 19.33%
(tương đương 438,128 ngàn USD) năm 2003 và tiếp tục tăng lên 21.81% (tương đương
575,911 ngàn USD) năm 2004. Như vậy năm 2004 tăng 31,45% so với năm 2003.
Ngược lại loại giày vải lại liên tục giảm cả về số lượng và giá trò từ 33,095
ngàn đôi (tương đương 133,361 ngàn USD) năm 1999 xuống còn 27,971 ngàn đôi
(tương đương 89,166 ngàn USD) năm 2002 và đến năm 2004 chỉ còn 20,854 ngàn đôi
(tương đương 83,456 ngàn USD). Điều này cũng dễ hiểu vì do đặc thù của công nghệ
sản xuất giày vải nên càng ngày có ít doanh nghiệp đầu tư và chuyển dần sang sản
xuất loại giày khác.
Bảng 1.6: Kim ngạch xuất khẩu theo các thành phần kinh tế giai đoạn 1999-2004
(xem phụ lục 2).
Qua số liệu thống kê cho thấy tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu của các doanh
nghiệp Việt Nam trong tổng kim ngạch xuất khẩu của toàn ngành đã giảm liên tục từ
59% năm 1999 xuống còn 53.1% năm 2000, và tiếp tục giảm xuống còn 41.2% năm
2004. Tuy về giá trò tuyệt đối thì vẫn tăng từ 787.33 triệu USD năm 1999 lên 884.08
triệu USD năm 2002 và tiếp tục tăng lên 1,087.64 triệu USD năm 2004. Điều này cho
thấy khả năng phát triển của các doanh nghiệp Việt Nam đã bò giảm sút do không bắt
kòp với tốc độ phát triển của ngành và sự cạnh tranh trên thương trường. Sở dó có sự
giảm sút này là do cơ chế chính sách của nhà nước không còn bảo hộ cho các doanh
nghiệp nhà nước, mà để cho các doanh nghiêp tự phát triển và bình đẳng với các
thành phần kinh tế khác; ngoài ra còn có nhiều nguyên nhân khác như trình đôï quản
lý, cơ sở hạ tầng yếu kém, tài chính không đủ mạnh, chủ yếu là gia công nên không
chủ động,… Ngược lại đối với các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài thì vẫn
tiếp tục tăng qua các năm. Năm 1999 chỉ chiếm tỷ trọng 35.34% trong tổng kim
ngạch xuất khẩu của ngành, thì đến năm 2002 đã tăng lên 45.4% và đặc biệt đến năm
2004 đã tăng ở mức 52.4%. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có nhiều thế
mạnh hơn hẳn do có nguồn tài chính mạnh do các tập đoàn kinh tế lớn đầu tư, có kinh
nghiệm trong quản lý điều hành, chủ động trong bao tiêu sản phẩm, có khả năng tiếp
cận đến các thò trường lớn giàu tiềm năng, có đội ngũ cán bộ có trình đọâ chuyên môn
cao đủ khả năng cho sản xuất theo kiểu mua đứt bán đoạn, đặc biệt là rất mạnh trong
các giai đoạn mà làm tăng giá trò gia tăng của sản phẩm như khâu thiết kế giày và
nghiên cứu thiết kế form.
Trong khi đó tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu của các doanh nghiệp liên doanh
thì tăng giảm không ổn đònh: năm 1999 chiếm 5.66%, năm 2000 và 2001 không tăng
vẫn giữ ở mức 5.6% , đến năm 2002 có tăng cao hơn là 6.7%, nhưng những năm sau
lại dừng lại. Tuy nhiên giá trò xuất khẩu năm sau vẫn tăng so với năm trước , năm
1999 là 75.54 triệu USD thì đến năm 2002 tăng lên 123.4 triệu USD và đến năm 2004
đã đạt 169.56 triệu USD. Đây cũng là điều đáng mừng.
Bảng 1.7: Thống kê nguồn lao động của ngành giai đoạn 2000-2004.
Đơn vị: người
2000 % 2002 % 2003 % 2004 %
Miền
Bắc
65,000 16.25 70,130 14.92 74,805 15.58 75,000 15
Miền
Trung
7,040 1.76 7,920 1.69 8,448 1.76 8,800 1.76
Miền
Nam
327,960 81.99 371,950 83.39 396,747 82.66 416,200 83.24
Tổng
400,000 100 470,000 100 480,000 100 500,000 100
Nguồn: Thông Tin Thương Mại
Biểu đồ 1.4:

Qua bảng số liệu ta có thể thấy số lao động của ngành qua các năm đều tăng:
năm 2002 tăng 17,5% so với năm 2000; năm 2004 tăng 4,17% so với năm 2003. Năm
2002 do có sự đầu tư rất lớn và các nhà máy đi vào hoạt động nên lao động trong
ngành có sự gia tăng mạnh hơn so với các năm khác. Tuy nhiên tốc độ này có phần
giảm sút năm 2004 chỉ tăng 4,17% cho thấy tốc độ đầu tư của ngành đã giảm đáng
kể. Số lao động của khu vực Phía Nam vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất qua các năm, thứ
hai là khu vực Phía Bắc và khu vực chiếm tỷ trọng nhỏ nhất là khu vực Miền Trung.
Điều này phù hợp với tình hình thực tế do các nhà máy chủ yếu tập trung ở khu vực
Phía Nam và Phía Bắc , đặc biệt là Phía Nam. Tuy nhiên không có sự thay đổi đáng
kể về tỷ trọng lao động giữa các khu vực.
Bảng 1.8: Thống kê tóp 20 công ty xuất khẩu hàng đầu ở Việt Nam.
Đơn vò: Số lượng:triệu đôi
Giá Trò: triệu USD
STT Tên công ty Số lượng Giá trò
1 Pou Yuen Vietnam Joint-Stock Co.,Ltd 321.339 288.275
2 Tae Kwang Vian Shoes Co.,Ltd 10.084 162.923
3 Pou Chen Vietnam Joint-Stock Co.,Ltd 14.482 122.456
4 Sao Vang Co.,Ltd 5.698 93.602
5 Chang Shin Vietnam Co.,Ltd 6.818 86.611
6 Freetrend Industrial Vietnam Co.,Ltd 8.072 73.105
7 Samyang Vietnam Co.,Ltd 6.506 72.510
8 Hwaseung Vina Co.,Ltd 7.914 67.880
9 Dona Pacific Vietnam Cp.,Ltd 5.647 65.416
10 Kngmaker (Vietnam) Footwear Co.,Ltd 5.365 60.094
11 Chi Hung Joint-Venture Co.,Ltd 5.390 54.789
12 Hai Phong Leather Products And Footwear
Company
9.236 52.836
13 Dong Nai Vietnam Shoes Production
Co.,Ltd
4.974 46.719
14 Hoang Gia Cat Tuong Co.,Ltd 5.338 45.724
15 Hue Phong Shoes Co.,Ltd 13.040 43.461
16 Khai Hoan Shoes Production Co.,Ltd 8.128 42.770
17 Right Rich Vietnam Co.,Ltd 2.904 41.588
18 Freetrend Industrial A Vietnam Co.,Ltd 2.993 35.790
19 Lac Ty Joint-Vanture Company 5.563 34.862
20 Duc Thanh Production-Trade Co.,Ltd 7.419 30.905
Nguồn: Thông Tin Thương Mại
Từ số liệu trên có thể thấy trong số các công ty có kim ngạch xuất khẩu lớn ở
nước ta thì chủ yếu là các công ty có vốn đầu tư nước ngoài và liên doanh. Điều này
cho thấy các doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước vẫn còn yếu kém, chưa có thể
cạnh tranh được với các công ty có vốn đầu tư nước ngoài. Do đó nhà nước, chính phủ
và các ban nghành cần phải quan tâm và hỗ trợ hơn nữa cho các doanh nghiệp này.
5 - Mục tiêu phát triển ngành giày da Việt Nam đến năm 2010.
Bảng 1.9: Mục tiêu phát triển ngành giày da Việt Nam đến năm 2010.
Nội dung Đơn vò
tính
2005 2010
2005 Tăng TB
2000-2005
2010 Tăng TB
2005-2010
Kim ngạch xuất khẩu Triệu USD 3,100.0 22.23 6,200.0 20.22
Các sản phẩm chính
Các loại
giày dép
Sản xuất Triệu đôi 470.0 11.1 720.0 10.91
Xuất khẩu Triệu đôi 427.0 - 655.2 -
Cặp túi
xách các
Sản xuất Triệu chiếc 51.7 13.0 80.7 11.22
Xuất khẩu Triệu chiếc 50.5 - 78.47 -
Da thuộc
thành phẩm
Sản xuất Triệu sqft 40.0 33.0 80.0 20.00
Xuất khẩu Triệu sqft 25.0 - 65.0 -
Lao động 1000 người 580.0 9.0 820.0 8.27
Sử dụng vật liệu trong
nước
% 40.0 - 70.0-75.0 -
Nguồn: Thông Tin Thương Mại
(-) Số liệu không thống kê
Mục tiêu chung:
Đẩy nhanh tốc độ phát triển của ngành để tăng sản lượng, kim ngạch xuất
khẩu, nắm bắt lợi thế của ngành, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong và ngoài nước, tạo
nhiều việc làm mới cho người lao động, tăng hiệu quả hoạt động của ngành và tăng
lợi thế cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu.
Thay đổi từng bước một tỷ trọng sản phẩm gia công trong tổng sản phẩm và
giữ cho tốc độ phát triển đáng kể của ngành trong tương lai được ổn đònh.
Để đạt được những mục tiêu trên, ngành đã nhận dạng và phân chia thành
những mảng đầu tư khác nhau như sau:
- Để đáp ứng tiến trình hội nhập quốc tế, ngành phải sản xuất những sản phẩm đạt
tiêu chuẩn quốc tế.
- Các doanh nghiệp cần tập trung đầu tư theo chiều sâu, ứng dụng những phần mềm
trong các giai đoạn sản xuất sản phẩm như: khâu thiết kế, khâu may da cao cấp và
da thuộc thành phẩm.
- Ứng dụng ISO 9000, ISO 14000 và bộ tiêu chuẩn chất lượng SA 18000.
- Tập trung vào sản xuất giày da chất lượng cao.
- Trung tâm nghiên cứu về giày và da cần được quan tâm để khuyến khích thực
hiện những hoạt động nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ mới, đào tạo và
phát triển mẫu để hỗ trợ các doanh nghiệp trong ngành.
II - CÁC THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU GIÀY DA CỦA VIỆT NAM:
Theo số liệu thống kê đến nay Việt Nam đã xuất khẩu giày sang các thò trường
chủ yếu gồm: EU, America, Japan, các nước khác (xem thêm phụ lục 3)
Bảng1.10: Thò trường xuất khẩu chính của Việt Nam
Đơn vò: 1000USD
Thò
2000 2001 2002 2003 2004
Gia tri % Gia tri % Gia tri % Gia tri % Gia tri %
EU
1,065,655 72.6 1,173,431 74.51,344,57872.8 1,600,738 70.61,794,576 68
Mỹ
87,804 6.0 114,307 7.3 196,554 10.7 282,452 12.5 423,110 16
Nhật
78,180 5.3 64,135 4.1 53,920 2.9 61,593 2.7 72,964 2.8
Các nước
khác
236,481 16.1 223,384 14.1 251,071 13.6 322,599 14.2 348,514 13.2
Tổng
1,468,120 100 1,575,257 100 1,846,123 100 2,267,382 100 2,640,260 100
Nguồn: Thông Tin Thương Mại
Biểu đồ 1.5:

Mỹ là nước nhập khẩu giày dép lớn nhất của Việt Nam. Từ đầu năm 2005,
xuất khẩu giày dép sang Mỹ liên tục đạt được tốc độ tăng trưởng rất cao so với cùng
kỳ năm 2004. Kim ngạch xuất khẩu trong tháng 7 tăng tới 53.53% so với cùng kỳ
năm 2004, đạt 46,74 triệu USD nâng mức kim ngạch 7 tháng năm 2005 đạt 338,69
triệu USD, tăng 45,3% so với 7 tháng năm 2004. Xuất khẩu giầy dép của Việt Nam
tăng mạnh nhất, nhưng mới chỉ chiếm trên 2,5% kim ngạch nhập khẩu của Mỹ, trong
khi năm 2004 đã đạt 2,9% thò phần. Như vậy, tiềm năng xuất khẩu cho các doanh
nghiệp của Việt Nam vào thò trường Mỹ là rất lớn. Các doanh nghiệp cần đẩy mạnh
xuất khẩu hơn nữa sang thò trường Mỹ nhằm giảm bớt những bất lợi có thể xảy ra
trong vụ kiện chống bán phá giá của EU đồng thời cũng cần thận trọng, cảnh giác
nhằm tránh vụ việc tương tự khi xuất khẩu sang thò trường Mỹ.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét