+ Phải quản lý TSCĐ nh là vốn cơ bản, đầu t dài hạn cho hoạt động SXKD,
có tốc độ chu chuyển chậm tính bằng nhiều năm tài chính, có độ rủi ro lớn, vì
vậy kế toán phải cung cấp thông tin về các loại vốn đã đầu t cho tài sản và chi
tiết vốn đầu t cho chủ sở hữu, phải biết đợc nhu cầu vốn cần thiết để đầu t mới
cũng nh để sữa chữa tài snr cố định.
+ Phải quản lý phần giá trị TSCĐ đã sử dụng nh là một bộ phận chi phí của
sản xuất kinh doanh. Do đó, yêu cầu kế toán phải tính đúng, tính đủ mức khấu
hao trích tuỳ từng kỳ kinh doanh theo hai mục đích. Thu hồi đợc vốn đầu t hợp
lý và đảm bảo khả năng bù đắp đợc chi phí.
+ Quản lý tài sản cố định là bảo vệ tài sản cho doanh nghiệp, đảm bảo khả
năng tái sản xuất và đầu t mới khi cần thiết.
-Sự cần thiết phải tổ chức hạch toán tài sản cố định tại doanh nghiệp. Tài
sản cố định là cơ sở vật chất kỹ thuật của sản xuất, là điều kiện quan trọng để
tăng năng xuất lao động xã hội và phát triển nền kinh tế quốc dân nên cần sự
tăng thêm và đổi mới không ngừng.
Mặt khác tài snr cố định rất phức tạp bởi các nghiệp vụ về tài sản cố định
rất nhiều và thờng có quy mô lớn, tại thời gian phát sinh dài nh mua sắm, xây
dựng , khấu hao, sửa chữa, thanh lý thêm vào đó yêu cầu quản lý TSCĐ rất
cao do vậy để đảm bảo ghi chép kịp thời chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh và cung cấp những tài sản cố định một cách khoa học, tạo mối liên hệ
giữa các yếu tố cấu thành nên bản chất của kế toán, vì vậy có thể nói tổ chức
hạch toán tài sản cố định là rất cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp.
- Các nhiệm vụ chủ yếu trong tổ chức hạch toán tài sản cố định :
+ Ghi chép phản ánh tổng hợp kịp thời số lợng, giá trị tài sản cố định hiện
có, tình hình tăng giảm và hiện trạng tài sản cố định trong phạm vi toàn đơn
vị, cũng nh tại từng bộ phận sử dụng tài sản cố định, tạo điều kiện cung cấp
thông tin để kiểm tra, giám sát thờng xuyên việc giữ gìn, bảo quản, bảo dỡng
tài sản cố định và kế hoạch đầu t đổi mới TSCĐ trong từng đơn vị.
+ Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao tài sản cố định và chi phí
sản xuất kinh doanh theo mức độ hao mòn của tài sản và chế độ quy định.
5
+ Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa tài sản cố
định, giám sát tài sản cố định về chi phí và kết quả của công việc sửa chữa.
+ Tính toán phản ánh kịp thời, chính xác tình hình xây dựng, trang bị thêm
đổi mới, nâng cấp hoặc tháo dỡ bớt làm tăng giảm nguyên giá tài sản cố định
cũng nh tình hình thanh lý, nhợng bán tài sản cố định.
+ Hớng dẫn, kiểm tra các đơn vị, các bộ phận phụ thuộc trong các doanh
nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về tài sản cố định, mở các
sổ, thẻ kế toán cần thiết và hoạch toán tài sản cố định đúng chế độ quy định.
+ Tham gia kiểm tra đánh giá lại tài sản cố định theo quy định của nhà nớc
và yêu cầu bảo quản vốn, tiến hành phân tích tình hình trang bị, huy động bảo
quản, sử dụng tài sản cố định tại đơn vị.
II. Phân loại và đánh giá tài sản
1. Phân loại tài sản cố định
Tài sản cố định có nhiều loại, nhiều thứ có đặc điểm và yêu cầu quản lý
rất khác nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý và hoạch toán tài sản cố
định, cần thiết phải phân loại tài sản cố định. Phân loại tài sản cố định là sắp
xếp tài sản cố định thành từng loại, từng nhóm theo những đặc trng nhất định
nh theo hình thái biểu hiện, theo nguồn hình thành, theo công dụng và tình
hình sử dụng
Theo hình thái biểu hiện, tài sản cố định đợc phân thành tài sản cố định
hữu hình và tài sản cố định vô hình.
- Tài sản cố định hữu hình: là những t liệu lạo động chủ yếu có hình
thái vật chất (từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm
nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng
nhất định) có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu
kì kinh doanh nhng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. Thuộc về loại
này gồm có:
+ Nhà cửa, vật kiến trúc bao gồm các công trình xây dựng cơ bản nh
nhà cửa, vật kiến trúc hàng rào, bể thác nớc, các công trình cơ sở hạ tầng nh đ-
ờng xá, cầu cống, đờng sắt, cầu tầu, phục vụ cho hoạch toán kinh doanh
6
+ Máy móc, thiết bị bao gồm các loại máy móc thiết bị dùng trong sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp nh máy móc chuyên dùng, thiết bị công
tác, dây truyền công nghệ, máy móc đơn lẻ
+ Thiết bị, phơng tiện vận tải đờng dẫn: là các phơng tiện dùng để vận
chuyển nh các đầu máy, đờng ống và phơng tiện khác (ô tô, máy kéo, xe
goòng, xe tải, ống dẫn )
+ Thiết bị, dụng cụ dùng cho quản lý gồm các thiết bị dụng cụ phục vụ
cho việc quản lý nh dụng cụ đo lờng, máy tính, máy điều hoà
+ Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm gồm các loại cây lâu
năm (cà phê, chè, cao su ) súc vật làm việc (voi, bò, ngựa ) và súc vật nuôi
để lấy sản phẩm (bò sữa, súc vật sinh sản )
+ Tài sản cố định hữu hình khác bao gồm những tài sản cố định mà cha đ-
ợc quy định, phản ánh vào các loại trên( tác phẩm nghệ thuật, sách chuyên
môn kỹ thuật ).
- Tài sản cố định vô hình : là những tài sản cố định không có hình thái vật
chất nhng có giá trị lớn, liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh của
doanh nghiệp. Thuộc về TSCĐ vô hình gồm có :
+ Quyền sử dụng đất : Bao gồm toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra liên
quan tới việc giành quyền sử dụng đất đai, mặt nớc trong một thời gian
nhất định.
+ Chi phí thành lập, chuẩn bị sản xuất : Bao gồm các chi phí liên quan tới
việc thành lập, chuẩn bị sản xuất, chi phí khai hoang nh chi cho công tác
nghiên cứu thăm dò, lập dự án đầu t, chi phí về huy động vốn ban đầu, chi phí
đi lại, hội họp, quảng cáo khai trơng .
+ Bằng phát minh, sáng chế : là các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để
mua lại các bản quyền tác giả, bằng sáng chế hoặc trả cho các công trình
nghiên cứu, sản xuất thử đợc nhà nớc cấp bằng phát minh sáng chế
+ Chi phí nghiên cứu, phát triển : Là các chi phí cho việc nghiên cứu phát
triển doanh nghiệp do đơn vị tự thực hiện hoặc thuê ngoài nhằm lập kế hoạch
dự án dài hạn để đầu t phát triển, đem lại lợi ích lâu dài cho doanh nghiệp.
7
+ Lơi thế thơng mại : Là các khoản chi phí về lợi thế thơng mại do doanh
nghiệp phải trả thêm ngoài giá trị thực tế của các TSCĐ hữu hình bởi sự thuận
lợi của vị trí thơng mại, sự tín nhiệm đối với khách hàng hoặc danh tiếng của
doanh nghiệp.
+ TSCĐ vô hình khác bao gồm những loại tài sản cố định vô hình khác cha
quy định phản ánh ở trên nh quyền đặc nhợng, quyền thuê nhà, bản quyền tác
giả, quyền sử dụng hợp đồng, độc quyền nhãn hiệu và tên hiệu.
* Theo quyền sở hữu. Theo cách phân loại này TSCĐ đợc phân thành 2 loại
là TSCĐ tự có và TSCĐ thuê ngoài.
-TSCĐ tự có : là những tài sản cố định xây dựng, mua sắm hoặc chế tạo
bằng nguồn vốn của doanh nghiệp do ngân sách cấp, do đi vay của ngân hàng,
bằng nguồn vốn tự bổ xung, nguồn vốn liên doanh
- TSCĐ đi thuê : Do yêu cầu cần sử dụng mà doanh nghiệp cần một số TSCĐ
tuy nhiên doanh nghiệp không đủ khả năng tài chính hoặc không cần thiết
phải mua. Trong trờng hợp này doanh nghiệp sẽ đi thuê. TSCĐ đi thuê đợc
phân thành :
+ Tài sản cố định thuê tài chính : Là những TSCĐ doanh nghiệp thuê
của công ty cho thuê tài chính trong thời gian dài và đợc bên cho thuê trao
quyền quản lý và sử dụng trong hầu hết thời gian tuổi thọ của TSCĐ. Tiền thu
về cho thuê đủ cho ngời cho thuê trang trải đợc chi phí của tài sản cộng với
khoản lơị nhuận từ khoản đầu t đó.
+ Tài sản cố định thuê hoạt động : là những TSCĐ đơn vị đi thuê của
các đơn vị khác để sử dụng trong một thời gian nhất định theo họp đồng kí
kết.
Cách phân loại này cho ta biết đợc cơ cấu tài sản cố định của doanh nghiệp,
tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng tài sản hợp lý. Cho dù là tài sản cố
định tự có hay thuê tài chính thì đều phải trích khấu hao. Do vậy việc phân
loại TSCĐ theo quyền tự chủ về vốn giúp cho công tác quản lý tài sản cố định
có hiệu quả và giúp cho công tác ghi sổ kế toán đợc rõ ràng. Tuy nhiên phơng
pháp phân loại này cha phản ánh đợc tình hình sử dụng TSCĐ của doanh
nghiệp.
8
III. Theo nguồn hình thành TSCĐ đợc phân thành các loại sau :
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng vốn đợc cấp ( ngan sách hoặc cấp trên
)
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự bổ sung của đơn vị( quỹ
phát triển sản xuất, quỹ phúc lợi )
- TSCĐ nhận góp vốn liên doanh bằng hiện vật.
Qua cách phân loại trên giúp chúng ta sử dụng nguồn vốn khấu hao hợp
lý. Nh ta đã biết để quản lý tốt TSCĐ chúng ta phải xác định đợc đối tợng ghi
TSCĐ, có thể là TSCĐ độc lập hoặc tổng thể các bộ phận cấu thành cùng tham
gia thực hiện một chức năng nhất định. Từ đó giúp ta ghi số hiệu TSCĐ trên
cơ sở đó lập sổ và thẻ chi tiết TSCĐ.
* Phân theo công dụng và tình hình sử dụng TSCĐ đợc phân thành các loại
sau :
+ Tài sản cố định dùng trong sản xuất kinh doanh : Đây là TSCĐ đang thực
tế sử dụng trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Những tài sản
cố định này bắt buộc phải trích khấu hao vào snr xuất kinh doanh.
+ TSCĐ hành chính sự nghiệp : Là tài sản cố định của các đơn vị hành
chính sự nghiệp( nh đoàn thể quần chúng, tổ chức y tế, văn hoá, thể thao )
+ TSCĐ phúc lợi: là những TSCĐ của đơn vị dùng cho nhu cầu phúc lợi
công cộng nh nhà văn hoá, nhà trẻ, câu lạc bộ, nhà nghỉ mát, xe ca phúc lợi
+ TSCĐ chờ sử lý : Bao gồm những TSCĐ không cần dùng, cha cần dùng
vì thừa so với nhu cầu sử dụng hoặc vì không thích hợp với sự đổi mới qui
trình công nghệ, bị h hỏng chờ thanh lý, TSCĐ tranh chấp chờ giải quyết.
Những TSCĐ này cần xử lý nhanh chóng để thu hồi vốn sử dụng cho việc
đầu t đổi mới TSCĐ.
Dựa vào cách phân loại này, có thể tiến hành phân tích hoạt động kinh tế
của doanh nghiệp thông qua việc phan tích kết cấu TSCĐ của doanh nghiêp, ta
biết kết cấu TSCĐ của doanh nghiệp có hợp lý không từ đó giúp chúng ta
đánh giá hiệu quả do sủ dụng TSCĐ mang lại .
9
Có thể nói TSCĐ là một trong những nhân tố quan trọng không thể thiếu
trong mỗi doanh nghiệp, vì vậy TSCĐ của đơn vị phải đợc tổ chức, quản lý và
hạch toán theo từng đối tợng riêng biệt, gọi là đói tợng ghi TSCĐ.
Đối tợng ghi TSCĐ là từng tài sản có kết cấu độc lập và thực hiện một chức
năng nhất định, hoặc có thể là một tổ hợp liên kết nhiều bộ phận phối hợp với
một bộ phận chính thành một chính thể để thực hiện một chức năng không thể
tách rời.
Để thuận tiện cho công tác hạch toán và quản lý mỗi đối tợng ghi TSCĐ
phải đánh số ký hiệu riêng biệt gọi là số hiệu TSCĐ.
Việc phânloại quản lý và hạch toán TSCĐ góp phần cung cấp kịp thời cho
nhà quản lý giúp nhà quản lý thay đổi TSCĐ theo kịp với tiến trình phát triển
của khoa học kỹ thuật và công nghệ. Tuỳ theo quy mô và cách thức tổ chức
quản lý của từng doanh nghiệp mà doanh nghiệp có thể tự phân loại chi tiết
hơn các TSCĐ của doanh nghiệp trong từng nhóm cho phù hợp với quản lý và
hạch toán TSCĐ.
2. Đánh giá TSCĐ :
Khái niệm : Đánh giá TSCĐ là xác định giá trị ghi sổ của TSCĐ. TSCĐ đ-
ợc đánh giá lần đầu và có thể đánh giá lại trong quá trình sử dụng. TSCĐ đợc
đánh giá theo nguyên giá ( giá tri ban đầu), gí trị đã hao mòn và giá trị còn lại.
ý nghĩa của việc đánh giá TSCĐ :
Đánh giá TSCĐ phục vụ cho yêu cầu quản lý và hạch toán TSCĐ thông
qua đó ta có đợc thông tin tôngr hợp về tổng giá trị TSCĐ của doanh nghiệp.
Chúng ta xác định đợc giá trị TSCĐ để khấu hao.
- Sử dụng đánh giá TSCĐ để phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ trong doanh
nghiệp :
+ Nguyên tắc đánh giá TSCĐ là đánh giá theo nguyên giá.
Nguyên giá của TSCĐ bao gồm toàn bộ chi phí liên quan đến việc xây
dựng, mua sắm TSCĐ, kể cả chi phí về vận chuyển, lắp đặt, chạy thử trớc khi
dùng. Nguyên giá TSCĐ trong từng trờng hợp cụ thể đợc xác định nh sau :
10
- Đối với tài sản hữu hình :
-Tài sản cố định mua sắm ( bao gồm cả mua mới và cũ ). Nguyên giá
TSCĐ mua sắm gồm giá mua thực tế phải trả theo hoá đơn của ngời bán cộng
với thuế nạp khẩu và các khoản phí tổn mới trớc khi dùng ( phí vận chuyển,
bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử, thuế trớc bạ, chi phí sửa chữa, tân trang trớc khi
dùng ) trừ đi các khoản giảm giá hàng mua ( nếu có ).
-TSCĐ do bộ phận xây dựng cơ bản tự làm bàn giao. Nguyên giá là giá
thực tế của công trình xây dựng cùng với khoản chi phí khác có liên quan và
thuế trớc bạ ( nếu có ).
-TSCĐ đợc cấp, dợc điều chuyển đến :
+ Nếu là đơn vị hạch toán độc lập, nguyên giá bao gồm giá tri còn lại ghi
sổ ở đơn vị cấp ( hoặc giá trị đánh giá thực tế của hội đồng giao nhận ) cộng
với các phí tổn mới trớc khi dùng mà bên nhận phải chi ra ( vận chuyển, bốc
dỡ lắp đặt, chạy thử ).
+ Nếu điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc, nguyên
giá, giá trị còn lại và số khấu hao luỹ kế đợc ghi theo sổ của đơn vị cấp. Các
phí tổn mới trớc khi dùng đợc phản ánh trực tiếp vào chi phí kinh doanh mà
không tính vào nguyên giá TSCĐ.
- TSCĐ nhận góp vốn liên doanh, nhận tặng thởng, viện trợ, nhận lại vốn
góp liên doanh Nguyên giá tính theo giá trị đánh giá thực tế của hội đồng
giao nhận cùng các phí tổn mới trớc khi dùng ( Nếu có ).
Nguyên giá TSCĐ hữu hình chỉ thay đổi trong các trờng hợp sau :
- Đánh giá lại tài sản cố định.
- Xây lắp, trang bị thêm TSCĐ.
- Cải tạo , nâng cấp làm tăng năng lực và kéo dài thời gian hữu dụng của
TSCĐ.
- Tháo dỡ một hoặc một số bộ phận của TSCĐ.
Khi thay đổi nguyên giá, doanh nghiệp phải lập biên bản ghi rõ các căn cứ
thay đổi và xác định lại chỉ tiêu nguyên giá giá trị còn lại, số khấu hao luỹ kế
của TSCĐ và phản ánh kịp thời vào sổ sách.
11
* Đối với tài sản vô hình : Nguyên giá của TSCĐ vô hình là tổng số tiền
chi trả hoặc chi phí thực tế về thành lập doanh nghiẹep chuẩn bị sản xuất, về
công tác nghiên cứu phát triển Số chi trả để mua quyền đặc nhợng, bằng
phát minh sáng chế.
* Nguyên giá TSCĐ thuê dài hạn :
Theo chế độ tài chính quy định hiện hành, ở Việt Nam, khi đi thuê dài hạn tài
sản cố định, bên thuê căn cứ vào các các chứng từ liên quan do bên cho thuê
chuyển đến để xác định nguyên giá tài sản cố định đi thuê. Nói cách khác
nguyên giá ghi sổ TSCĐ thuê dài hạn đợc căn cứ vào nguyên giá do bên cho
thuê chuyển giao.
Giá trị còn lại = Nguyên giá - Giá tri hao mòn của TSCĐ
b. Xác định giá trị hao mòn của TSCĐ :
* Khái niệm hao mòn TSCĐ :
Hao mòn TSCĐ là hiện tợng khách quan làm giảm giá trị và giá trị sử dụng
của TSCĐ do tham gia vaò hoạt động kinh doanh, do bào mòn của tự nhiên,
do tiến bộ kỹ thuật trong quá trình hoạt động của TSCĐ.
+ Hao mòn TSCĐ có 2 loại :
- Hao mòn hữu hình : là sự hao mòn vật lý trong quá trình sử dụng do bị
cọ sát, bị ăn mòn, bị h hỏng từng bộ phân. Hao mòn hữu hình của TSCĐ có
thể diễn ra hai dạng dới đây :
+ Hao mòn dới dạng kỹ thuật xảy ra trong quá trình sử dụng.
+ Hao mòn do tác động của thiên nhiên ( độ ẩm, hơi nớc, không khí, )
không phụ thuộc vào việc sử dụng.
Do có sự hao mòn hữu hình nên tài sản cố định mất dần giá trị sử dụng lúc ban
đầu, cuối cùng phải thay thế bằng một tài sản khác.
+ Hao mòn vô hình : là sự giảm giá trị của TSCĐ do tiến bộ Khoa học kỹ
thuật. Nhờ tiến bộ của KHKT mà tài sản cố định đợc sản xuất ra càng ngày
càng có nhiều tính năng với năng suất cao hơn và với chi phí ít hơn.
* Khấu hao TSCĐ :
Là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của TSCĐ
vào chi phí kinh doanh qua thời gian sử dụng của TSCĐ hay nói cách khác
12
khấu hao là một biện pháp chủ quan trong quản lý nhằm thu hồi lại giá trị đã
hao mòn của TSCĐ.
Về phơng diện kinh tế, khấu hao cho phép doanh nghiệp phản ánh đợc giá trị
thực của tài sản, đồng thời làm giảm lợi nhuận ròng của doanh nghiệp.
Về phơng diện tài chính, khấu hao là một phơng tiện tài trợ giúp cho
doanh nghiệp thu đợc bộ phận giá trị đã mất của TSCĐ.
Việc tính khấu hao có thể tiến hành theo nhiều phơng pháp khác nhau.
Việc lựa chọn phơng pháp tính khấu hao nào là tuỳ thuộc vào quy định của
nhà nớc về chế độ quanr lý tài chính đối với doanh nghiệp và yêu cầu quản lý
của doanh nghiệp. Phơng pháp khấu hao đợc lựa chọn phải đảm bảo thu hồi
vốn nhanh, đầy đủ và phù hợp với khả năng trang trải chi phí của doanh
nghiệp.
Khi xác định đợc nguyên giá và gía trị hao mòn của TSCĐ kế toán sẽ
xác định đợc giá trị còn lại của TSCĐ.
c. Giá tri còn lại của TSCĐ :
Giá trị còn lại của TSCĐ là số vốn đầu t hiện còn trong tài sản ở một
thời điểm nhất định. Giá trị còn lại phản ánh trên sổ sách kế toán đợc xác định
bằng hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ và số khấu hao luỹ kế TSCĐ tính tới thời
điểm xác định, nó là căn cứ để lập kế hoạch tăng cờng đổi mới tài sản .
Giá trị còn lại trên sổ sách kế toán của TSCĐ =
= Nguyên giá TSCĐ - Số khấu hao luỹ kế của TSCĐ
Số khấu hao luỹ kế của TSCĐ : là tổng cộng số khấu hao đã trích vào
chi phí kinh doanh qua các thời kỳ kinh doanh của TSCĐ tinhs đến thời điểm
xác định.
Chúng ta cần phân biệt giữa giá trị còn lại của TSCĐ trên sổ sách và giá
trị còn lại thực của TSCDD. Giá trị còn lại thực của TSCĐ là giá trị thị trờng
của tài sản vào thời điểm đánh giá và đợc xác định theo công thức sau :
NG
1
= NG
0
* H
1
* H
0
-Với NG
1
: Nguyên giá đánh giá lại.
13
- NG
0
: Nguyên giá ban đầu
- H
1
: Hệ số trợt giá
- H
0
: Hệ số hao mòn vô hình.
Hệ số trợt giá bình quân sẽ do cơ quan chính của bộ chủ quản xác định
cuối mỗi năm, từ đó có thể xác định đợc giá trị còn lại của TSCĐ :
G
CL
= NG1 x (1 - )
Với G
CL
: Giá trị còn lại của TSCĐ tơng ứng với nguyên giá đánh giá
lại.
M
KH
: Tổng mức khấu hao TSCĐ cho tới thời điểm đánh giá lại.
Nh vậy bên cạnh việc theo dõi giá trị còn lại trên sổ sách quản lý cần
phải theo dõi giá trị còn lại thực của TSCĐ để có thể đa ra các quyết định
thanh lý, nâng cấp hoặc đầu t mới tài sản cố định, bởi vì giá trị còn lại của
TSCĐ có nhợc điểm là không phản ánh đợc phần vốn mà ta đã thu hồi đợc. Từ
lý do này kế toán phải theo dõi cả ba loại giá trị ban đầu, giá trị hao mòn, giá
trị còn lại, và định kỳ đánh giá lại TSCĐ bởi đánh giá lại TSCĐ không chỉ cần
thiết mà còn bắt buộc phục vụ cho yêu cầu quản lý TSCĐ, để tính trích khấu
hao chính xác bảo đảm hoàn lại đầy đủ vốn đầu t và phân tích đợc hiệu quả sử
dụng vốn cố định trong doanh nghiệp.
Có thể nói việc đánh giá lại TSCĐ là bớc khởi đầu quan trọng trong
hạch toán tại doanh nghiệp.
III. Tổ chức hạch toán TSCĐ trong doanh nghiệp :
1. Tổ chức chứng từ kế toán TSCĐ :
Kế toán TSCĐ cũng nh bất cứ một nghiệp vụ kinh tế phát sinh nào cũng
phải dựa trên cơ sở chứng từ gốc để ghi sổ sách kế toán, lập báo cáo kế toán vì
vậy phải tổ chức chứng từ kế toán để đảm bảo chứng từ đợc hợp lệ khi hinhf
thành. Đồng thời chứng từ giúp các nhà quản lý kiểm tra, kiểm soát các biến
động của tài sản. Để hạch toán TSCĐ ta cần các loại chứng từ chủ yếu sau :
a. Chứng từ mệnh lệnh :
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét