Chủ Nhật, 16 tháng 2, 2014

hoàn thiện nghiệp vụ cho vay của Sở giao dịch I - Ngân hàng công thương Việt Nam

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

5
Bất cứ xã hội nào còn sản xuất hàng hoá thì vẫn có sự tồn tại của tín dụng
và sự hoạt động của nó. Nguyên nhân khách quan của sự tồn tại và phát triển
tín dụng là đặc điểm tuần hoàn vốn tiền tệ trong quá trình tái sản xuất xã hội
đã xuất hiện mâu thuẫn: trong lúc có một bộ phận vốn tiền tệ nhàn rỗi đợc
giải phóng khỏi quá trình tái sản xuất ở doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân này thì
ở các chủ thể khác lại có nhu cầu thiếu vốn cần đợc bổ sung.
Vốn tiền tệ nhàn rỗi xuất hiện ở từng doanh nghiệp do tuần hoàn của vốn
cố định dới hình thức vốn khấu hao trong thời gian cha sử dụng để mua
máy móc thiết bị mới hoặc cha có nhu cầu sửa chữa lớn tài sản cố định, trong
khi việc tính khấu hao đợc tiến hành một cách thờng xuyên. Tuần hoàn của
vốn lu động cũng xuất hiện vốn tiền tệ nhàn rỗi tạm thời do chênh lệch về số
lợng, thời gian giữa việc tiêu thụ sản phẩm và mua nguyên vật liệu (đã tiêu
thụ sản phẩm nhng cha có nhu mua nguyên vật liệu hoặc bán nhiều hơn
mua). Do có những khoản phải trả nhng cha trả (lơng ) phải nộp nhng
cha nộp (thuế ) hoặc những khoản vốn tiền tệ nhàn rỗi hình thành trong
quan hệ thanh toán với các hình thức thanh toán khác nhau (nhận tiền nhng
cha giao hàng hoặc nhận hàng nhng cha phải trả tiền).
Trong toàn xã hội cũng xuất hiện một bộ phận vốn tiền tệ nhàn rỗi do
chênh lệch về số lợng và thời gian trong việc thu, chi của các cơ quan đoàn
thể, các tổ chức xã hội, kể cả ngân sách Nhà nớc. Đặc biệt là bộ phận tiền
nhàn rỗi dới hình thức tiền để dành của mọi tầng lớp dân c trong xã hội.
Trong khi có những bộ phận vốn tiền tệ nhàn rỗi nằm rải rác ở các chủ thể
kinh tế này thì ở các chủ thể kinh tế khác lại có nhu cầu thiếu vốn cần đợc bổ
sung. Các doanh nghiệp thiếu vốn cố định khi cần thay thế máy móc thiết bị
mới hoặc có nhu cầu sửa chữa lớn tài sản cố định mà cha tính đủ khấu hao.
Mặt khác, doanh nghiệp lại có nhu cầu mở rộng phạm vi, quy mô sản xuất
kinh doanh, nhu cầu cải tiến kỹ thuật hợp lý hoá sản xuất hoặc chuyển dịch
vốn sang các ngành kinh doanh khác.Nhu cầu vốn lu động cần đợc bổ sung
do cha tiêu thụ đợc sản phẩm hàng hoá mà đã có nhu cầu mua nguyên vật
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

6
liệu hoặc bán ít hơn mua. Điều này đặc biệt cần thiết với những doanh nghiệp
hoạt động kinh doanh mang tính chất thời vụ.
Thiếu vốn cần đợc bổ sung không chỉ là nhu cầu đối với các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, lu thông mà còn là nhu cầu bổ
sung thiếu hụt tạm thời giữa thu và chi của các tổ chức cá nhân khác trong xã
hội, kể cả ngân sách nhà nớc. Nó cũng không chỉ là nhu cầu đầu t cho lĩnh
vực sản xuất, lu thông mà còn là nhu cầu cần thiết cho tiêu dùng.
Mâu thuẫn giữa hiện tợng thừa thiếu vốn tiền tệ trong xã hội phát sinh
trong khi quá trình sản xuất lu thông hàng hoá cần đợc duy trì một cách đều
đặn thờng xuyên đòi hỏi phải có tín dụng để giải quyết mâu thuẫn đó đồng
thời trở thành cầu nối giữa nhu cầu tiết kiệm và đầu t bằng các hình thức tín
dụng thích hợp.
Trong khi còn tồn tại hai hệ thống kinh tế t bản chủ nghĩa và xã hội chủ
nghĩa, vận động của tín dụng thích hợp với từng hệ thống. Tín dụng t bản chủ
nghĩa với sự vận động của t bản cho vay là hình thức vận động của vốn tín
dụng TBCN. T bản cho vay là t bản tiền tệ mà ngời sở hữu nó đem cho
vay để thu lợi tức trên cơ sở bóc lột lao động làm thuê. Nguồn hình thành t
bản cho vay chính là t bản tiền tệ nhàn rỗi giải phóng khỏi quá trình tái sản
xuất xã hội; t bản tiền tệ của những nhà t bản chuyên dùng vào lĩnh vực
kinh doanh tiền tệ tín dụng bằng cách cho vay trực tiếp hoặc gửi ngân hàng -
ngoài ra là tiền để dành của các tầng lớp dân c trong xã hội đã biến hành t
bản cho vay.
T bản cho vay với những đặc điểm cơ bản đã đợc Mác phân tích một
cách đầy đủ đó là t bản sở hữu đối lập với t bản chức năng nghĩa là t bản
sở hữu thì không sử dụng còn nguồn sử dụng lại không có quyền sở hữu.
- T bản cho vay là t bản đợc xem nh hàng hoá do có những đặc điểm
giống và khác so với hàng hoá thông thờng. T bản cho vay giống hàng hóa
thông thờng vì ngời ta đều cần đến giá trị sử dụng mà giá trị sử dụng của t
bản cho vay chính là khả năng đầu t sinh lời hoặc để đáp ứng nhu cầu mua
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

7
sắm các mặt hàng tiêu dùng cần thiết. Đồng thời t bản cho vay cũng có giá
cả là lợi tức tín dụng đợc tính trên cơ sở lãi suất tín dụng mà lãi suất cũng
chịu sự tác động của quan hệ cung cầu về vốn tín dụng trên thị trờng. T bản
cho vay khác hàng hoá thông vì khi bán hàng hóa thông thờng ngời bán mất
cả quyền sở hữu và quyền sử dụng. Còn trong quan hệ tín dụng ngời cho vay
không mất đi quyền sở hữu mà chỉ mất quyền sử dụng nhng không phải là
vĩnh viễn mà chỉ mất quyền sử dụng trong một thời gian nhất định theo thời
gian cho vay. Mặt khác giá cả hàng hoá thông thờng là biểu hiện bằng tiền
của giá trị hàng hoá còn lợi tức tín dụng độc lập tơng đối so với giá trị hàng
hoá, nó chỉ là phần ngời đi vay trả thêm cho ngời cho vay cho việc sử dụng
số tiền đã vay.
- T bản cho vay có hình thức chuyển nhợng và vận động đặc biết (theo
công thức vận động T - T')

Công thức vận động của t bản sản xuất:
TLSX
T - H ( H' - T'
SLĐ
Vận động của t bản lu thông T- H - T'
Vận động của t bản cho vay T - T'
Trong công thức vận động T - T' quá trình sản xuất lu thông đã bị che
lấp và dấu kín, ở đây tiền dờng nh đã tự lớn lên mà không hề có sự tham gia
vào lĩnh vực sản xuất lu thông. Nhng trên thực tế ngời đi vay đã dùng tiền
vay đầu t vào sản xuất lu thông để thu lợi nhuận và phân chia cho nhà t
bản cho vay một phần. Nh vậy t bản cho vay là một hình thức tuỳ thuộc vào
t bản sản xuất lu thông.
T bản cho vay là t bản ăn bám nhất và đợc sùng bái nhất vì nhà t bản
cho vay không hề tham gia vào lĩnh vực sản xuất lu thông cũng không làm
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

8
công tác quản lý lãnh đạo nhng vẫn thu đợc lợi tức. Đặc biệt công thức vận
động T- T' đã làm cho t bản cho vay có sức mạnh huyền bí, kỳ diệu và trở
thành một hình thức t bản đợc sùng bái nhất. Cho đến nay các nớc đều
hớng nền kinh tế phát triển theo cơ chế thị trờng, ngời ta chỉ quan tâm đến
tín dụng trong nền kinh tế thị trờng mà không phân biệt tín dụng t bản chủ
nghĩa và tín dụng xã hội chủ nghĩa. Trong nền kinh tế thị trờng tín dụng ngày
càng mở rộng, chủ thể tham gia trong quan hệ tín dụng bao gồm cả các cá
nhân, doanh nghiệp và cả nhà nớc trung ơng cũng nh địa phơng. Quan hệ
tín dụng đợc mở rộng cả đối tợng và quy mô thể hiện ở các mặt sau:
- Các tổ chức tín dụng Ngân hàng và các tổ chức tài chính tín dụng khác
phát triển mạnh ở khắp mọi nơi.
- Các doanh nghiệp đều sử dụng vốn tín dụng với các hình thức khác
nhau: vay Ngân hàng, mua chịu hàng hoá, phát hành trái phiếu
- Thu nhập của các thành viên trong xã hội có khả năng ngày càng tăng
nên càng có nhiều ngời tham gia vào quan hệ tín dụng. Với t cách là ngời
cho vay, các cá nhân gửi tiền vào Ngân hàng, quỹ tiết kiệm, mua trái phiếu
doanh nghiệp và trái phiếu Nhà nớc Với t cách là ngời đi vay, ngày càng
có nhiều ngời vay vốn Ngân hàng hoặc vay trên thị trờng vốn để phục vụ
nhu cầu phát triển sản xuất lu thông hoặc đáp ứng nhu cầu tiêu dùng.
Cùng với việc mở rộng các quan hệ tín dụng, hình thức tín dụng ngày
càng trở nên đa dạng phong phú nh tín dụng thơng mại, tín dụng Ngân
hàng, tín dụng nhà nớc, tín dụng hợp tác xã
Có thể khái niệm tín dụng bằng các cách khác nhau. Theo cách đơn giản
nhất: Tín dụng là quan hệ vay mợn trên nguyên tắc hoàn trả cả vốn lẫn lãi
giữa ngời đi vay và ngời cho vay.
Tín dụng theo quan điểm của các nhà kinh tế học hiện đại là trên cơ sở
lòng tin, nghĩa là ngời cho vay tin tởng vào ngời đi vay sẽ sử dụng vốn có
hiệu quả và hoàn trả đúng thời hạn cả vốn lẫn lãi.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

9
Mặc dù có những khái niệm về tín dụng theo cách diễn đạt khác nhau
nhng có thể nêu một cách tổng quát: Tín dụng là một quan hệ kinh tế trong
đó có sự chuyển nhợng tạm thời một lợng giá trị (hình thái tiền tệ hay hiện
vật) từ ngời sở hữu sang ngời sử dụng để sau một thời gian thu hồi về một
lợng giá trị lớn hơn lợng giá trị ban đầu với những điều kiện mà hai bên
thoả thuận với nhau.
Tín dụng Ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng tiền tệ giữa một bên là
Ngân hàng, một tổ chức chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với một bên là
tất cả các tổ chức cá nhân trong xã hội trong đó Ngân hàng giữ vai trò vừa là
ngời đi vay vừa là ngời cho vay.
Với t cách là ngời đi vay, Ngân hàng huy động mọi nguồn vốn tạm
thời nhàn rỗi trong xã hội bằng hình thức nhận tiền gửi của các doanh nghiệp ,
các tổ chức cá nhân hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu để huy động
vốn trong xã hội.
Với t cách là ngời cho vay, Ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn cho các
doanh nghiệp , tổ chức, cá nhân khi có nhu cầu thiếu vốn cần đợc bổ sung
trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Với vai trò này tín dụng
ngân hàng đã thực hiện chức năng phân phối lại vốn tiền tệ để đáp ứng yêu
cầu tái sản xuất xã hội - cơ sở khách quan để hình thành chức năng phân phối
lại vốn tiền tệ của tín dụng ngân hàng chính là do đặc điểm tuần hoàn vốn
trong quá trình tái sản xuất xã hội đã thờng xuyên xuất hiện hiện tợng tạm
thời thừa vốn ở các tổ chức cá nhân này, trong khi ở những tổ chức cá nhân
khác lại có nhu cầu thiếu vốn cần đợc bổ sung. Hiện tợng thừa thiếu vốn
phát sinh do có sự chênh lệch về thời gian, số lợng giữa các khoản thu nhập
và chi tiêu ở tất cả các tổ chức, cá nhân trong khi quá trình tái sản xuất đòi hỏi
phải đợc tiến hành liên tục. Tín dụng thơng mại cũng đã giải quyết quan hệ
trực tiếp giữa những doanh nghiệp cần tiêu thụ sản phẩm hàng hoá với những
doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng cho sản xuất lu thông mà cha có tiền.
Nhng do hạn chế của tín dụng thơng mại đã không đáp ứng đợc yêu cầu
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

10
tập trung mọi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội để đáp ứng nhu cầu
vay vốn với khối lợng thời hạn khác nhau. Chỉ có ngân hàng là tổ chức
chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ mới có khả năng giải quyết mâu thuẫn
đó khi ngân hàng giữ vai trò vừa là ngời đi vay vừa là ngời cho vay.
Nh vy, cho vay là một hình thức của cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín
dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời
gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi
l.2. Nội dung nghiệp vụ cho vay của Ngân hàng.
Theo khái niệm trên đây thì nội dung của nghiệp vụ cho vay của ngân
hàng và các tổ chức tín dụng có thể hiểu nh sau:
l.2.1. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng:
- Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa các ngân hàng với các
doanh nghiệp và giữa các ngân hàng với nhau đợc thực hiện dới hình thức
tiền tệ.
Tín dụng ngân hàng mang các đặc trng cơ bản sau đây:
- Đối tợng cho vay là vốn tiền tệ. Số vốn này không nằm trong quá trình
tuần hoàn của chu kỳ sản xuất kinh doanh mà là một loại vốn riêng biệt: vốn
nhàn rỗi dùng để cho vay.
- Chủ thể vay vốn chủ yếu là các doanh nghiệp.Trong một số trờng hợp
các ngân hàng cũng tiến hành đi vay của nhau. Chủ thể cho vay là các ngân
hàng và công ty tài chính.
- Tín dụng ngân hàng vận động không hoàn toàn thống nhất với sự vận
động của quá trình sản xuất kinh doanh thời kỳ sản xuất phát triển, nhu cầu về
vốn vay rất lớn nhng khả năng cung cấp vốn vay lại có hạn vì trong quá trình
cạnh tranh ngời ta đều đổ xô vào việc đầu t sản xuất nên cần nhiều vốn.
Ngợc lại số ngời có tiền đem gửi lại rất ít.
Thời kỳ khủng hoảng, trì trệ sản xuất, khả năng cung cấp vốn vay lại rất
lớn vì nhiều ngời không bỏ vào sản xuất mà đem gửi ngân hàng. Trong khi
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

11
đó, nhu cầu về vốn vay lại giảm vì không có lĩnh vực nào đầu t có lợi , lúc
này chỉ có một số ít ngời đi vay để đảm bảo khả năng thanh toán khỏi bị phá
sản.
- Từ những đặc điểm trên mà tín dụng ngân hàng đã khắc phục đợc các
hạn chế của tín dụng thơng mại. Tín dụng ngân hàng với nguồn vốn rất lớn
và vốn bằng tiền đã giải quyết linh hoạt mọi nhu cầu vốn phát sinh và ngày
càng giữ vị trí quan trọng.
1.2.2. Nghiệp vụ cho vay của ngân hàng thơng mại và các tổ chức tín dụng
đảm bảo các nguyên tắc cơ bản sau đây:
Một: sử dụng vốn vay đúng mục đích để thoả thuận trong hợp đồng tín dụng
(cho vay có mục đích, có kế hoạch và có hiệu quả).
Cho vay có kế hoạch, có mục đích và có hiệu quả. Tức là, các đơn vị có
nhu cầu vay vốn của Ngân hàng đều phải có kế hoạch, đơn xin vay gửi ngân
hàng với đầy đủ các nội dung sau: Số tiền vay, thời hạn sử dụng vốn vay, mục
đích sử dụng vốn vay và tính hiệu quả của vốn vay ngân hàng. Trên cơ sở đó
ngân hàng kiểm tra xem xét, nếu thấy đồng vốn vay ngân hàng đem lại hiệu
quả kinh tế và trả nợ đúng hạn thì mới quyết định cho vay. Mặt khác trên cơ
sở kế hoạch xin vay vốn của ngời xin vay, bản thân ngân hàng phải xây dựng
kế hoạch cho vay vốn của mình để chủ động trong việc đầu t tín dụng.
Nguyên tắc đảm bảo cho khách hàng vay vốn có đủ vốn và vay vốn có kế
hoạch. Đồng thời nguyên tắc này nhằm tiết kiệm đồng vốn, đầu t vốn có
trọng điểm và có hiệu quả kinh tế cao. Ngoài ra nó còn tăng cờng sự giám
đốc bằng đồng tiền của ngân hàng đối với đơn vị vay vốn của ngân hàng.
Trờng hợp khách hàng có nhu cầu vay vốn phát sinh ngoài kế hoạch,
ngân hàng xét thấy cần thiết và hợp lý, cân đối với nguồn vốn của mình, có
thể cho vay bổ sung cho ngời vay. Vốn vay phải sử dụng đúng cam kết và
mục đích.
Hai: Ngời vay vốn phải hoàn trả đúng kỳ hạn cả vốn và lãi. Bởi vì,
nguồn vốn cho vay của ngân hàng chủ yếu là nguồn vốn tập trung và huy
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

12
động từ các thành phần kinh tế trong xã hội. Do vậy, những ngời vay vốn của
ngân hàng sau một kỳ hạn nhất định nào đó đều phải hoàn trả đầy đủ cả gốc
và lãi cho ngân hàng. Đơn vị vay vốn sau một thời gian nhất định phải trả cho
ngân hàng một khoản lợi tức thoả thuận, vì đó là một trong những nguồn thu
chủ yếu của ngân hàng và là một cơ sở cho ngân hàng tiến hành hạch toán
kinh doanh và thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nớc, đến thời kỳ trả nợ
mà đơn vị vay vốn không trả cho ngân hàng thì ngân hàng sẽ chuyển sang nợ
quá hạn và đơn vị phải chịu lãi suất cao hơn lãi suất thông thờng. Đồng thời
nó đảm bảo sự thống nhất giữa vận động của vật t, hàng hoá và sự vận động
của tiền tệ trong nền kinh tế , góp phần ổn định tiền tệ và ổn định giá cả. Với
nguyên tắc này ngân hàng bảo toàn đợc vốn , kịp thời đa vốn vào hoạt động
kinh doanh của mình, có thu để bù đắp chi và có lãi nhằm duy trì và phát triển
hoạt động của bản thân ngân hàng.
Ba: Cho vay có giá trị vật t đảm bảo. Các đơn vị muốn vay vốn của
ngân hàng đều phải xuất trình đầy đủ chứng từ, hoá đơn, hợp đồng mua bán
hàng hoá. Trên cơ sở đó cán bộ ngân hàng tiến hành xét cho vay tơng đơng
với giá trị vật t hàng hoá đã đợc ghi trên chứng từ, hoá đơn hợp đồng. Điều
này áp dụng với doanh nghiệp Nhà nớc. Còn các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh muốn vay vốn của ngân hàng đều phải thế chấp bằng tài sản, ngân hàng
xét cho vay thông thờng bằng 60-70% giá trị thế chấp. Thế chấp có thể bằng
hàng hoá thông thờng hoặc các chứng từ có giá nh tín phiếu , kỳ phiếu, cổ
phiếu, giấy chứng nhận quyền sở hữu bất động sản. Hoặc có thể vay vốn thông
qua sự bảo lãnh của các tổ chức kinh tế , tổ chức tín dụng có uy tín.
Trong suốt quá trình sử dụng vốn vay, các đơn vị vay vốn luôn có giá trị
vật t tơng đơng làm bảo đảm. Nguyên tắc này giúp cho các đơn vị sử dụng
vốn vay một cách có hiệu quả. Ngân hàng cho vay vốn an toàn tránh những rủi
ro không đáng có trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Bên cạnh,
nguyên tắc này bảo đảm quan hệ cân đối giữa tiền tệ và hàng hoá trong lu
thông góp phần bình ổn giá cả.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

13
Ba nguyên tắc cơ bản nói trên có quan hệ mật thiết, gắn bó với nhau
thành một tổng thể thống nhất, có ảnh hởng rất lớn đến quan hệ tín dụng giữa
ngân hàng với các thành phần kinh tế , phòng ngừa đợc các yếu tố rủi ro đảm
bảo an toàn tín dụng. Và cũng là để "Vừa tạo tiền đề, vừa gây sức ép buộc các
đơn vị kinh tế tìm mọi biện pháp nâng cao hiệu quả kinh tế" , hoạt động tín
dụng ngân hàng cần chuyển mạnh và đúng hớng sang hạch toán kinh doanh
thực sự, thúc đẩy khẩn trơng tổ chức sắp xếp lại nền kinh tế - khách thể của
tín dụng ngân hàng, phù hợp với cơ chế thị trờng có sự quản lý điều tiết vĩ
mô của Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Đồng thời việc đổi mới
khách thể là tiếp tục đổi mới, hoàn thiện chủ thể của tín dụng ngân hàng làm
cho nó đủ sức tạo đợc thị trờng "đầu vào" để tăng nhanh nguồn vốn và mở
rộng thị trờng "đầu ra" nghĩa là tín dụng ngân hàng phải đổi mới mạnh mẽ,
sử dụng giải pháp "khơi trong , hút ngoài" và liên doanh liên kết kinh tế nhằm
khai thác mọi nguồn vốn nhàn rỗi từ các thành phần kinh tế và thu hút vốn đầu
t của các chính phủ cũng nh t nhân nớc ngoài để phát triển mạnh mẽ nền
kinh tế và xây dựng đất nớc.
1.3- Vai trò nghiệp vụ cho vay trong hoạt động của ngân hàng thơng
nghiệp và tổ chức tín dụng.
Nghiệp vụ cho vay là nghiệp vụ sinh lợi chủ yếu của ngân hàng thơng
mại và tổ chức tín dụng nếu xét về thời hạn thì nghiệp vụ cho vay chủ yếu là
cho vay ngắn hạn. Chính loại cho vay này giúp cho tổ chức tín dụng giữ đợc
khả năng thanh toán, vì nó thích ứng với kết cấu bên khoản mục bên tài sản
nợ. Tuy nhiên đối với ngân hàng kinh doanh đa năng và Ngân hàng, tổ chức
tín dụng lớn khi tỷ trọng các loại tiền gửi dài hạn tăng lên thì họ cũng mở
rộng các khoản tín dụng trung và dài hạn.
Khối lợng tín dụng của ngân hàng thơng mại và tổ chức tín dụng cho
các doanh nghiệp công nghiệp, thơng nghiệp để thực hiện các khoản thanh
toán và dự trữ hàng hoá. Ngoài ra ngân hàng thơng mại , tổ chức tín dụng
còn cho vay đầu t phát triển dới hình thức tài trợ vay trung và dài hạn với
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

14
một tỷ trọng hợp lý; cho vay lĩnh vực nông nghiệp, cá nhân trong lĩnh vực
nông nghiệp và cá nhân trong lĩnh vực tiêu dùng
Các Ngân hàng thơng mại , tổ chức tín dụng làm tốt nghiệp vụ cho vay
cũng chính là thực hiện một trong những chức năng của Ngân hàng Thơng
mại, tổ chức tín dụng: chức năng tín dụng ngân hàng, nó sẽ đa lại những kết
quả và thuận lợi mới cho Ngân hàng Thơng mại, tổ chức tín dụng và nền
kinh tế.
Trớc hết nó phục vụ việc phân phối lại vốn giữa các ngành kinh tế khác
nhau, góp phần vào việc bình quân hoá tỷ suất lợi nhuận và góp phần tích tụ,
tập trung vốn đối với nền kinh tế.
Nguồn vốn tín dụng là nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi đợc giải
phóng ra khỏi quá trình tuần hoàn của tái sản xuất và các khoản tiền gửi, tiền
tiết kiệm của các tầng lớp khác nhau trong xã hội đợc tập trung vào các ngân
hàng với một khối lợng rất lớn. Số vốn này đợc các ngân hàng cho các nhà
sản xuất vay bất kể họ sản xuất ở ngành nào. Do vậy mà tín dụng phục vụ việc
phân phối lại vốn giữa các ngành.
Mặt khác, quá trình cạnh tranh trong sản xuất đã dẫn đến các nhà sản
xuất từ bỏ ngành nào có lợi nhuận thấp để chuyển sang sản xuất ở ngành khác
có lợi nhuận cao hơn. Do vậy mà có sự dịch chuyển vốn từ ngành này sang
ngành khác. Sự dịch chuyển vốn này gặp rất nhiều khó khăn nh cơ sở vật
chất, nhà xởng, máy móc Đòi hỏi phải có một số lợng vốn lớn mới đáp
ứng đợc yêu cầu. Để giải quyết các khó khăn này, các nhà sản xuất đã dựa
vào quan hệ tín dụng. Tức là họ xin vay vốn tại các ngân hàng để đầu t vào
ngành sản xuất có lợi nhuận cao. Khi có sự tham gia của tín dụng, sự dịch
chuyển vốn giữa các doanh nghiệp đợc giải quyết nhanh chóng đã kích thích
quá trình tái sản xuất xã hội, tăng sức cạnh tranh làm thay đổi lợi nhuận cá
biệt vốn có của các ngành tạo nên tỷ suất lợi nhuận bình quân của toàn bộ nền
kinh tế.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét