Thứ Tư, 19 tháng 2, 2014

đặc điểm nhân cách của phạm nhân

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Minh Hoài- HS 28 C
Cơ sở lý luận của đề tài
1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề nhân cách
Từ lâu, nhân cách đã là đối tợng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học: triết
học, xã hội học, đạo đức học. Tuy nhiên, đối với khoa học tâm lý, từ cuối thế kỉ
thứ 19 cho đến nay, các nhà tâm lý học mới nghiên cứu nhiều về nhân cách.
Trong tâm lý học phơng tây, nhân cách đợc nghiên cứu trên cơ sở của nhiều
lý thuyết khác nhau với các đại diện: thuyết phân tâm (S. Freud), thuyết đặc điểm
nhân cách (Allport, Cattell, Esensk), thuyết hiện tợng (C. Rogers).
W. Stern đã viết tác phẩm Bàn về tâm lý học khác biệt cá nhân trong đó,
ông đã đa ra khái niệm person để chỉ bất kì một thực thể nào có khả năng tự xác
định và tự phát triển trong thế giới vô cơ lẫn thế giới hữu cơ. Theo ông, toàn bộ
thế giới là một cơ chế có thứ bậc của các person có thuộc tính nhân cách. Đó là
những phẩm chất tích cực, cá biệt, có xu hớng và mục đích hoạt động. W.Stern
cho rằng, nhân cách nh là một kiến tạo hoàn chỉnh của đời sống tâm lý con ngời.
Học thuyết có ảnh hởng to lớn trong các lĩnh vực đời sống xã hội phơng Tây
là học thuyết phân tâm của S. Freud. Ông cho rằng, yếu tố sinh học và vô thức
quyết định việc hình thành nhân cách, coi đối tợng của tâm lý học không phải là ý
thức mà là vô thức, coi sự thoả mãn tình dục là động lực hoạt động. Ông giải thích
mọi hiện tợng xã hội, tệ nạn, chiến tranh đều do bản năng tình dục gây ra.
Không đồng ý với chủ nghĩa sinh học trong học thuyết phân tâm của S.
Freud, một số cộng sự cũng nh học trò của ông đã rời bỏ học thuyết Freud và hình
thành học thuyết phân tâm học mới phát triển theo nhiều hớng khác nhau: Karl
Jung, Erich Fromn.
Lí thuyết đặc điểm nhân cách với các đại diện nh: Cattell, Allport, Esensk,
mặc dù đi sâu vào những vấn đề khác nhau và đa ra các quan điểm khác nhau về
nhân cách nhng theo họ nhân cách con ngời đều có những nét đặc trng nhất. Các
đặc trng đó là nền tảng của nhân cách. Những nhà tâm lý học này đều cho rằng,
Đặc điểm nhân cách của phạm nhân
5
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Minh Hoài- HS 28 C
hành vi và nhân cách con ngời có thể đợc sắp xếp theo trật tự trên dới, trật tự này
là thứ tự của các đặc điểm nhân cách. Tuy nhiên các nghiên cứu đều còn coi nhẹ
mặt thực tại xã hội của nhân cách.
Có những lý thuyết khác lại đề cao tính xã hội trong quan điểm về nhân
cách. Họ cho rằng chỉ cần chú trọng đến những yếu tố xã hội là đủ để hiểu về
nhân cách con ngời, mà không hề tính đến vai trò của các yếu tố sinh học, nh
thuyết siêu đẳng bù trừ (Adler), thuyết tơng tác xã hội (G. H Mead), thuyết liên
nhân cách (R. Sears), thuyết hiện tợng ( C. Rogers)
Gần đây, các nhà tâm lý học khác cũng đa ra một số định nghĩa về nhân
cách. David G. Myers cho rằng, nhân cách là mô hình t duy cảm xúc và hành động
mang đặc điểm của bản thân. Robert A. Baron lại nhận định nhân cách là những
hành vi, t duy và cảm xúc có tính ổn định và đặc biệt của cá nhân
ở Liên Xô cũ trớc đây, có nhiều nhà tâm lý học nghiên cứu về nhân cách
nh: Rubinstein, Lêônchiev, Ananiev, Platonov Dựa trên quan điểm của triết học
Macxit và phơng pháp luận duy vật biện chứng, các nhà tâm lý học đều có sự
thống nhất chung về phơng pháp luận nghiên cứu.
Nhà tâm lý học xuất sắc Ananiev đã nghiên cứu nhân cách trên cơ sở thâm
nhập một cách hữu cơ các khoa học nghiên cứu về con ngời. Ông cho rằng, muốn
xây dựng khoa học nhân cách phải dựa trên các khoa học nghiên cứu về con ngời.
Theo Ananiev, nhân cách là cá thể có tính chất xã hội, là khách thể và chủ thể của
bớc tiến lịch sử. Nhân cách không tồn tại ngoài xã hội, không tồn tại ngoài lịch sử.
Vì thế, nghiên cứu nhân cách phải nghiên cứu lịch sử cá nhân, đồng thời phải gắn
liền nhân cách với hoàn cảnh xã hội. Tác giả đã lần lợt nghiên cứu nhân cách dới
bốn hớng tiếp cận: nghiên cứu nhân cách phải nghiên cứu con ngời với t cách là
chủng loài, từ đó tìm ra các yếu tố lý hoá tác động đến hoạt động sống của con ng-
ời. Nghiên cứu nhân cách cũng cần nghiên cứu con ngời với t cách là cá nhân và
sự phát triển cá thể của nó. Đồng thời nghiên cứu con ngời với t cách là chủ thể,
theo đó ông cho rằng nhân cách là chủ thể và khách thể của quá trình lịch sử, của
Đặc điểm nhân cách của phạm nhân
6
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Minh Hoài- HS 28 C
mối quan hệ xã hội. Cuối cùng, nghiên cứu con ngời với t cách là nhân cách và
con đờng sống của nó; trong đó phải nghiên cứu xu hớng, tính cách, hành vi xã
hội, động cơ hành vi, cấu trúc nhân cách, vị thế nhân cách, con đờng sống của
nhân cách trong xã hội.
Lêônchiev lại dựa vào thuyết hoạt động để nghiên cứu nhân cách. Tác giả
cho rằng, hoạt động là cơ sở của nhân cách. Vì thế, phải lấy hoạt động để phân
tích kiến giải hiện tợng nhân cách. Khi phân tích nhân cách phải kể đến động cơ,
nhu cầu, mục đích và hành động của cá nhân trong hoạt động. Từ đó mới có thể
tách bạch đợc con ngời ở những cấp độ khác nhau: cấp độ sinh vật, cấp độ tâm lý
với t cách chủ thể và cấp độ xã hội [13].
Nhà tâm lý học Platonov đã đa ra hệ thống cấu trúc chức năng cơ động làm
nền tảng để giải quyết những vấn đề về nhân cách. Đó là cấu trúc xu hớng bao
gồm ý hớng, ý nguyện, hứng thú, cấu trúc này không có yếu tố tự nhiên tác động.
Cấu trúc thứ hai là kinh nghiệm bao gồm các tri thức, kĩ năng, kĩ xảo và thói quen.
Cấu trúc thứ 3 là các quá trình tâm lý bao gồm những quá trình tâm lý riêng lẻ và
các chức năng tâm lý với hình thức phản ánh. Cấu trúc thứ 4 là các thuộc tính sinh
học qui định nhân cách, đó là thuộc tính của khí chất, giới tính, lứa tuổi, bệnh lý
của cá nhân.
Ngoài ra, ở Liên xô còn có xu hớng nghiên cứu nhân cách theo xu hớng là
cách tiếp cận cá thể hoá. Hoặc trên cơ sở phân tích hành vi phản xạ có điều kiện
của con ngời (quan điểm của Dobrhin). Kovalev nêu quan điểm cho rằng, nghiên
cứu nhân cách là nghiên cứu điều kiện hình thành nhân cách, hành vi, ý thức đạo
đức, mối quan hệ nhân cách
Nền tảng tâm lý học Việt Nam chịu ảnh hởng rất lớn của nền tâm lý học
Liên xô cũ. Những luận điểm cơ bản của các nhà tâm lý học Macxit, sự vận dụng
phơng pháp luận duy vật biện chứng của họ mãi mãi là bài học lớn cho các nhà
tâm lý học Việt Nam.
Đặc điểm nhân cách của phạm nhân
7
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Minh Hoài- HS 28 C
ở nớc ta, các nhà tâm lý học nh Phạm Minh Hạc, Trần Trọng Thuỷ, Lê Đức
Phúc, Nguyễn Quang Uẩn đều có những công trình nghiên cứu, bài viết về vấn đề
nhân cách, đặc điểm nhân cách. Các nhà khoa học không chỉ nghiên cứu lý luận,
làm rõ khái niệm nhân cách, đặc điểm nhân cách và các khía cạnh có liên quan mà
còn tiến hành nhiều phơng pháp thực nghiệm, từ đó chỉ ra những nét đặc trng, cấu
trúc, đăc điểm của nhân cách. Tuy nhiên, đến nay vẫn còn tồn tại nhiều quan điểm
khác nhau.
Tác giả Trần Trọng Thuỷ nhấn mạnh: nhân cách có quan hệ với các thuộc
tính nhất định của cá thể, có nghĩa nó là tính cá biệt [ DT 7; tr.41]
Theo Lê Đức Phúc, nhân cách là những nét bản chất, những phơng thức
hành vi, biểu hiện độc đáo riêng biệt trong hoạt động với những mối quan hệ hiện
thực của một ngời. Và khi ngời ta chết đi, sự hoạt động của não bộ không còn nữa,
thì chỉ có sự phản ánh nhân cách của họ thông qua những ngời khác, tạo nên
những hiện tợng tâm lý có thể giải thích khác nhau mà thôi [16].
Trần Hiệp viết: là kết quả của quá trình xã hội hoá cá nhân, nhân cách bao
gồm tập hợp những đặc điểm, những thuộc tính tâm lý đã qui định hoạt động và
hành vi của cá nhân, qua đó giá trị của cá nhân ấy đợc xác đinh. [DT 7]
Nguyễn Quang Uẩn xác định: nhân cách là tổ hợp những đăc điểm, những
thuộc tính tâm lý đã qui định hoạt động và hành vi của cá nhân, qua đó giá trị xã
hội của cá nhân ấy đợc xác định. Tác giả cho rằng, nhân cách có 4 đặc điểm cơ
bản nh: tính thống nhất, tính ổn định, tính tích cực và tính giao lu [24].
Đỗ Long coi: nhân cách là một chủ thể tự ý thức ở mỗi con ngời, thể hiện
thông qua quá trình tự khẳng định trong hoạt động chủ đạo của chính mình.
Theo Vũ Dũng, một mặt nhân cách là sản phẩm của sự phát triển lịch sử xã
hội, mặt khác nhân cách cũng là ngơì sáng tạo ra hoàn cảnh, điều kiện, của cải xã
hội Những nét đặc tr ng của nhân cách bao gồm: tính tích cực hoạt động và mở
rộng phạm vi của nó, xu hớng với một hệ thống động cơ vững chắc, trình độ tự
nhận thức về các quan hệ của mình với hiên thực [3, tr.179].
Đặc điểm nhân cách của phạm nhân
8
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Minh Hoài- HS 28 C
Tóm lại, các nhà tâm lý học Việt Nam mặc dù có quan điểm không đồng
nhất nhng họ đã đa ra những kết luận tơng đối nhất quán: khái niệm nhân cách là
một phạm trù xã hội lịch sử, nhân cách thờng đợc xác định nh là một hệ thống các
quan hệ của con ngời, nhân cách thuộc về con ngời cụ thể bao hàm những đặc
điểm, những thuộc tính tâm lý cá nhân biểu hiện bản sắc và giá trị xã hội của họ,
nhân cách bao gồm các mặt luôn có tác động qua lại với nhau là nhận thức, xúc
cảm, động cơ và ý chí
1.2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề nhân cách phạm nhân
Mặc dù nhân cách là vấn đề đợc nghiên cứu rất sâu rộng, nhng riêng về vấn
đề nhân cách phạm nhân cho đến nay trên thế giới vẫn rất ít đợc nghiên cứu, thỉnh
thoảng mới đợc gián tiếp đề cập đến trong một số công trình nghiên cứu về phạm
nhân. Chẳng hạn khi nghiên cứu những yếu tố chi phối thái độ chấp hành nội quy,
quy chế trại giam, Ph.R. Xundurov đã nhận thấy rằng những phạm nhân có gia
đình ít vi phạm kỉ luật hơn những phạm nhân cha có gia đình hoặc đã có nhng li
hôn [DT 4].
ở Việt Nam, đến nay vẫn cha có công trình khoa học nào tiến hành nghiên
cứu về đặc điểm nhân cách của phạm nhân. Các nhà tâm lý học mới chỉ nghiên
cứu về nhân cách chung chung, hoặc đăc điểm nhân cách của môt số đối tợng
khác, mà không nghiên cứu về nhân cách phạm nhân: Nhà tâm lý học Lê Thị Hà
với đề tài nghiên cứu Đặc điểm nhân cách của gái maị dâm và định hớng giải
pháp giáo dục (Luận án tiến sĩ tâm lý học).
2. Các khái niệm cơ bản
2.1.Khái niệm nhân cách và đặc điểm nhân cách
2.1.1. Khái niệm nhân cách (NC)
NC là đối tợng nghiên cứu của tâm lý học và nhiều ngành khoa học khác:
giáo dục học, triết học, xã hội học Trong tâm lý học, NC là một vấn đề rất rộng
lớn và phức tạp, các quan điểm tiếp cận lại rất đa dạng, mỗi quan điểm lại đa ra
khái niệm NC trên những góc độ nghiên cứu của mình. Cho nên đến nay, giới
nghiên cứu vẫn cha có sự thống nhất về khái niệm này.
Đặc điểm nhân cách của phạm nhân
9
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Minh Hoài- HS 28 C
Về mặt thuật ngữ, từ NC bắt nguồn từ chữ persona trong tiếng Hi Lạp cổ
đại. Trong từ điển Anh - Việt, personality nghĩa là nhân cách, nhân phẩm, cá
tính, ngời, cá nhân. Theo Từ điển Nga- Việt, từ litrnost nghĩa là: nhân cách,
nhân phẩm, con ngời, nhân vật, cá nhân. Còn trong từ điển tiếng Việt, từ NC đợc
hiểu là t cách và phẩm chất của con ngời [15, tr.407].
Trong tâm lý học phơng Tây, NC đợc nghiên cứu trên cơ sở của nhiều lý
thuyết. Có những lý thuyết đề cao quan điểm mặt sinh học trong cách hiểu về NC,
coi yếu tố sinh học là cái quan trọng hơn cả cần nghiên cứu trong hệ thống nghiên
cứu về NC, nh bản năng vô thức (S. Freud), đặc điểm hình thể (Kretschmer), thể
trạng (Sheldon)
Có những lý thuyết lại đề cao quan điểm xã hội trong định nghĩa về NC,
cho rằng chỉ cần chú trọng đến những yếu tố xã hội là đủ để hiểu về NC con ngời
mà không tính đến vai trò của các yếu tố sinh học: G.H. Mead, C. Rogers
Theo H. Thomae, NC là khái niệm bao hàm tất cả sự kiện hợp thành một
tiểu sử cá nhân.
Cattell cho rằng NC là hành vi của một ngời trong một tình huống nhất
định.
Esensk quan niệm NC là một tổ chức mang tính ổn định ít hay nhiều của
tính cách, khí chất, trí tụê và sinh lý của cá nhân, qui định tính độc đáo của sự
thích nghi đối với môi trờng của nó.
ở Liên Xô trớc đây cũng có rất nhiều nhà tâm lý học nghiên cứu về NC.
Xuất phát từ quan điểm cuả tâm lý học Macxit cho rằng: NC là một phạm trù xã
hội, có bản chất xã hội lịch sử, các tác giả đã đa ra các định nghĩa NC khác
nhau.
X.L. Rubinstein đã viết: Con ngời là cá tính do nó có những thuộc tính đặc
biệt, không lặp lại, con ngời là NC do nó xác định đợc quan hệ của mình với
những ngời xung quanh một cách có ý thức.
Đặc điểm nhân cách của phạm nhân
10
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Minh Hoài- HS 28 C
Theo Lêônchiev, NC không phải đợc sinh ra mà là đợc hình thành, là một
cấu tạo tâm lý mới đợc hình thành trong các quan hệ sống cá nhân do hoạt động
của ngời đó đợc cải biến mà thành [13].
Còn theo Ananiev, NC là cá thể có tính chất xã hội, là khách thể và chủ thể
của bớc tiến lịch sử, NC không tồn tại ngoài xã hội, ngoài lịch sử.
Tác giả Platonov hiểu NC đồng nghĩa với con ngời. Theo đó, ông cho rằng,
NC là con ngời có ý thức, NC là con ngời có lí trí, có ngôn ngữ, lao động.
Tóm lại, các nhà tâm lý học có quan niệm khác nhau về khái niệm NC nhng
họ đều thống nhất với quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử: NC là một
phạm trù xã hội có tính lịch sử, NC không phải có sẵn hay bẩm sinh mà đợc hình
thành và phát triển nh những quan hệ xã hội mà trong đó cá nhân đang lớn lên và
đang biến đổi.
Trong cách hiểu của ngời Việt, NC có thể đơc hiểu dới các mặt: thứ nhất,
NC đợc hiểu là con ngời có tài đức hay là tính cách và năng lực hoặc là con ngời
có các phẩm chất: đức, trí, thể, mỹ. Thứ hai, NC đợc hiểu nh các phẩm chất và
năng lực của con ngời. Thứ ba, NC có thể đợc hiểu nh mặt đạo đức, giá trị làm ng-
ời của con ngời.
Trong khoa học tâm lý Việt Nam, NC là một khái niệm đợc các nhà tâm lý
học nghiên cứu từ nhiều năm nay. Tuy nhiên, chúng ta vẫn cha có một khái niệm
thống nhất.
Các nhà nghiên cứu khi đa ra định nghĩa về NC đều căn cứ vào các quan
điểm của tâm lý học Macxit, t tởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về con ngời, đạo
đức cách mạng.
Tác giả Phạm Hoàng Gia đã coi NC là giá trị xã hội hay phẩm giá của một
cá nhân.
Theo Bùi Văn Huệ, bản chất của NC là phạm trù thuộc cấp độ xã hội, bao
trùm lên một không gian rộng lớn hơn nhiều so với không gian của lớp đặc điểm
tâm sinh lý cá nhân [10, tr.56].
Đặc điểm nhân cách của phạm nhân
11
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Minh Hoài- HS 28 C
Các tác giả Phạm Minh Hạc, Lê Khanh, Trần Trọng Thuỷ đa ra định nghĩa:
"NC không phải là tổng hoà không phải mọi đặc điểm cá thể của con ngời mà chỉ
là những đặc điểm nào qui định con ngời nh là thành viên của xã hội, nh là một
công dân, một ngời lao động, một nhà hoạt động có ý thức NC là toàn bộ những
đặc điểm, phẩm chất tâm lý của cá nhân, qui định giá trị xã hội và hành vi của họ"
[DT 7, tr.84].
Nguyễn Ngọc Bích cho rằng, "NC là hệ thống những phẩm giá xã hội của
cá nhân, mối quan hệ qua lại của cá nhân với cá nhân khác, với tập thể xã hội với
thế giới xung quanh và mối quan hệ của cá nhân với công việc trong quá khứ, hiện
tại và tơng lai" [2, tr.222].
Theo chúng tôi, NC là một tổ hợp những thuộc tính tâm lý của một cá
nhân biểu hiện ở bản sắc và giá trị xã hội của ngời ấy [22, tr.179].
Trong khái niệm trên, thuộc tính tâm lý đợc hiểu là những hiện tợng tâm
lý tơng đối ổn định, có tính qui luật chứ không xuất hiện một cách ngẫu nhiên.
Tổ hợp có nghĩa là những thuộc tính tâm lý hợp thành NC có quan hệ chặt chẽ
với nhau, tác động qua lại làm thành một tổ hợp cấu trúc nhất định. Bản sắc là
muốn nói tới trong số những thuộc tính tâm lý đó, có cái chung từ xã hội, song
trong từng con ngời cụ thể đã biến thành cái riêng, cái khác biệt của từng ngời
không giống với các tổ hợp khác của bất cứ ngời nào. Giá trị xã hội" nghĩa là
những thuộc tính tâm lý đó ở cá nhân đợc thể hiện ra bằng những việc làm, hành
vi, lao động ở ngời ấy và đợc xã hội đánh giá.
2.1.2. Đặc điểm nhân cách (ĐĐNC)
Cũng giống nh NC, trong tâm lý học có rất nhiều quan điểm khác nhau về
khái niệm ĐĐNC.
Trong tiếng Anh, từ đặc điểm thờng đợc gọi là trait, trong tiếng Nga là
xapakatep đợc dịch sang tiếng Việt có nghĩa là đặc điểm, tính cách. Trong từ
điển tiếng Việt, đặc điểm đợc hiểu là nét riêng biệt [15, tr.283]. Vì thế khi xem
xét, ĐĐNC đợc coi là nét riêng biệt của NC hay là nét NC.
Đặc điểm nhân cách của phạm nhân
12
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Minh Hoài- HS 28 C
Trong các nghiên cứu về ĐĐNC của giới tâm lý học phơng Tây, nổi lên các
lý thuyết theo trờng phái ĐĐNC (trait theory) của các tác giả: Allport, Cattell,
Eysensk, Pervin Họ cho rằng, đặc điểm là thiên h ớng ứng xử theo một cách thức
nhất định của NC, đặc điểm qui định và điều chỉnh hành vi. Mặc dù cha có cách
hiểu thống nhất, cha đa ra một khái niệm ĐĐNC giống nhau nhng các tác giả khi
đa ra định nghĩa về thuật ngữ ĐĐNC đều đặt trong mối quan hệ mật thiết với hành
vi, coi hành vi nh là hệ quả của những đặc điểm nhân cách mang tính ổn định,
nhất quán. Lý thuyết về ĐĐNC nhìn nhận hành vi con ngời một cách đa dạng với
đa biến số, phơng pháp tiến hành nghiên cứu cũng rất độc đáo và phát triển từng b-
ớc. Các nhà nghiên cứu đã chú trọng đến nhiều nguồn của số liệu nghiên cứu:
phòng thí nghiệm, quan sát tự nhiên và bảng hỏi. Các nhà nghiên cứu về ĐĐNC đã
cho ra đời những công cụ đo lờng NC ổn định và rất hữu ích trong công việc đánh
giá và dự báo về NC.
Theo Allport, đặc điểm là các đơn vị cơ bản của NC, các đặc điểm thực sự
tồn tại và dựa trên hệ thần kinh. Chúng đại diện cho những thiên hớng khái quát
của NC và chịu trách nhiệm về tính ổn định trong vận hành của một ngời trong
suốt các tình huống và thời gian. Ông phân biệt hai loại đặc điểm là đặc điểm cá
nhân và đặc điểm chung. Đặc điểm chung là những đặc điểm có ở đa số mọi ngời,
đặc điểm cá nhân là những đặc điểm tạo nên tính duy nhất của ngời đó hoặc của
một số ngời. Theo ông, lý thuyết NC phải nhấn mạnh đến đặc điểm cá nhân.
Những đặc điểm cá nhân sau này đợc ông gọi là thiên hớng cá nhân và thiên hớng
này cũng đợc chia thành ba loại: thiên hớng chủ yếu, thiên hớng trung tâm và
thiên hớng thứ yếu.
Lý thuyết về ĐĐNC của Eysenck cho rằng, NC là một tổ chức có tính thứ
bậc. Cấp độ đơn giản nhất của hành vi là những phản ứng đặc biệt, tiếp đến một
nhóm thói quen kết hợp với nhau tạo nên các đặc điểm. Chúng tổng hợp nên một
yếu tố bậc cao nhất, đợc gọi là các siêu yếu tố. Ông đã xác định các chiều cạnh cơ
bản của NC nằm sau các yếu tố hoặc các đặc điểm đã tìm đợc. Các chiều cạnh cơ
bản này ông gọi là các loại hình hay các kiểu loại NC, bao gồm: tính hớng nội- h-
Đặc điểm nhân cách của phạm nhân
13
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Minh Hoài- HS 28 C
ớng ngoại, tính nhạy cảm, dễ bị kich thích hay là ổn định và bất ổn định và tính
tâm thần. Eysenck nhấn mạnh rằng các ĐĐNC có cơ sở sinh học và phủ định vai
trò của yếu tố xã hội trong sự hình thành nên các ĐĐNC.
Với Cattell, yếu tố cơ bản về mặt cấu trúc là đặc điểm, đợc định nghĩa nh là
một thiên hớng. Theo ông thì các đặc điểm không đồng nhất với nhau, chúng khác
nhau về quá trình hình thành, về khả năng thay đổi, về vai trò trong cấu trúc NC.
Ông đã tìm cách để phân biệt các loại đặc điểm khác nhau và chia chúng thành hai
nhóm: nhóm thứ nhất ông phân biệt giữa các đặc điểm năng lực, đặc điểm tính khí
và đặc điểm động thái, còn nhóm thứ hai là phân biệt giữa các đặc điểm bề ngoài
và đặc điểm nguồn gốc. Kết quả hàng loạt các nghiên cứu thực nghiệm của ông là
một bảng hỏi có tên 16 yếu tố nhân cách con ngời.
Cattell không coi con ngời là một đơn vị cố định ứng xử theo một cách thức
trong tất cả các tình huống. Các ứng xử phụ thuộc vào ĐĐNC và động cơ thích
ứng với tình huống đó. Thêm vào đó trạng thái và các vai trò cũng có tầm quan
trọng đặc biệt liên quan đến sự thay đổi của hành vi.
Ông cũng quan tâm tới hai vấn đề lớn là yếu tố di truyền và giáo dục trong
sự phát triển NC con ngời. Từ các nghiên cứu ông cho rằng, ảnh hởng của di
truyền và môi trờng thay đổi theo từng đặc điểm.
Nhìn chung, các đại diện của dòng lý thuyết về ĐĐNC đều cho rằng ĐĐNC
là thiên hớng phản ứng chung của cá nhân và là đơn vị cơ sở của NC. Điểm khác
nhau ở họ là số lợng và ý nghĩa của các đặc điểm cần thiết để có thể có những mô
tả hoàn chỉnh về NC.
Theo các nhà tâm lý học Macxit, con ngời là một thực thể xã hội và do đó,
NC, về nguyên tắc đợc quyết định bởi hoạt động trong xã hội đó. Con ngời sống
và hoạt động trong xã hội đều chịu sự tác động của tổng hoà các yếu tố xã hội
trong toàn bộ cuộc sống của mình. Các yếu tố đó có mối quan hệ mật thiết với
nhau và tạo thành môi trờng xã hội của NC. Điều này có thể thấy rõ trong lý
thuyết về NC của Lêônchiev- lý thuyết hoạt động, coi hoạt động là cơ sở của NC.
Đặc điểm nhân cách của phạm nhân
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét