Chủ Nhật, 16 tháng 2, 2014

bảo hiểm kinh doanh và vai trò của nó đối với quá trình sản xuất xã hội

Đề tài
: Bảo hiểm kinh doanh và vai trò của nó đối với quá trình tái sản xuất xã hội.
Lời nói đầu
Trong cuộc sống cũng nh trong sản xuất kinh doanh, con ngời dù đã rất
chú ý đề phòng, ngăn ngừa tai nạn nhng rủi ro vẫn xảy ra, tồn tại và chi phối đến
cuộc sống của mỗi ngời, mỗi doanh nghiệp và toàn xã hội. Chính sự tồn tại của
các loại rủi ro là nguồn gốc phát sinh hoạt động dự trữ bảo hiểm.
Hoạt động bảo hiểm ra đời và đợc sử dụng nhằm bồi thờng những tổn thất,
những rủi ro bất ngờ đối với những ngời tham gia bảo hiểm. Đối với mỗi đối t-
ợng nhằm phục vụ lợi ích riêng ngời ta chia bảo hiểm thành nhiều loại khác
nhau. Vậy với mỗi hình thức hoạt động của bảo hiểm thì đối tợng của bảo hiểm
là gì? cơ chế hình thành và nguyên tắc hoạt động của quỹ bảo hiểm ra sao? Vai
trò mà nó có tác động gì đến sản xuất và đời sống của con ngời?
Trong giới hạn một bài viết tiểu luận em không thể đa ra mọi vấn đề về
hoạt động của bảo hiểm. Qua những gì đã đợc học và tìm hiểu qua sách báo, tạp
chí em xin chọn đề tài sau:
Bảo hiểm kinh doanh và vai trò của nó đối với quá trình tái sản xuất xã
hội
Bài viết gồm có hai phần:
I. Vài nét chung về hoạt động bảo hiểm
II. Bảo hiểm kinh doanh
1. Vài nét chung về hoạt động kinh
doanh:
1. Khái niệm về bảo hiểm:
Xét trên quan điểm cộng đồng, bảo hiểm có thể hiểu là phơng thức xử lý
rủi ro thông qua việc dự trữ, đề phòng rủi ro, chuyển giao, phân tán rủi ro nhằm
đảm bảo an toàn cho quá trình tái sản xuất và đời sống của con ngời trong xã
hội.
Xét trên phơng diện tài chính thì bảo hiểm là một phạm trù tài chính gắn
liền với các quan hệ tài chính phát sinh trong quá trình hình thành, phân phối và
sử dụng quỹ bảo hiểm. Các quan hệ phân phối đợc dựa trên cơ sở ngang bằng
giữa trách nhiệm và quyền lợi bảo hiểm, nhân đạo vì lợi ích cuộc sống, hoạt
động kinh tế xã hội góp phần ổn định sản xuất kinh doanh và đời sống xã hội.
Bảo hiểm là những quan hệ kinh tế gắn liền với quá trình hình thành,
phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung. Quỹ bảo hiểm- nhằm xử lý các rủi
ro, các biến cố bảo hiểm, đảm bảo cho quá tình tái sản xuất và đời sống của xã
hội đợc diễn ra bình thờng.
2. Nguyên tắc hoạt động của bảo hiểm.
2.1. Nguyên tắc lấy số đông bù số ít:
Với số phí bảo hiểm thấp mà ngời tham gia nộp cho doanh nghiệp bảo
hiểm, họ sẽ là chủ nợ đối với doanh nghiệp bảo hiểm với cam kết sẽ trả một số
tiền rất lớn khi xảy rủi ro. Chính vì vậy cần huy động sự tham gia của nhiều ng-
ời, họ cùng đóng góp mức góp có thể chấp nhận đợc để bù đắp cho một số ít
ngời gặp rủi ro.
2.2. Nguyên tắc sàng lọc rủi ro:
Đối với các doanh nghiệp bảo hiểm, không phải bất cứ rủi ro nào cũng có
thể chấp nhận vì nó sẽ liên quan đến số tiền mà doanh nghiệp phải chi trả trong
tơng lai. Do đó, các doanh nghiệp bảo hiểm cố gắng sàng lọc rủi ro trầm trọng
và có những phơng thức tập hợp thông tin để tránh nhầm lẫn trong tiếp nhận bảo
hiểm.
2.3. Nguyên tắc định phí bảo hiểm:
Dựa trên giá của các rủi ro để định phí bảo hiểm mới bảo đảm đợc sự
công bằng đối với ngời tham gia bảo hiểm. Với những rủi ro có xác xuất xảy ra
lớn, thiệt hại nhiều thì ngời tham gia bảo hiểm phải trả phí cao và ngợc lại.
2.4. Nguyên tắc thận trọng:
Nhà bảo hiểm luôn là con nợ đối với ngời tham gia bảo hiểm cho nên vấn
đề an toàn tài chính vơí nhà bảo hiểm bao giờ cũng đặt lên hàng đầu. Nguyên
tắc thận trọng phải đợc tuân thủ ngay từ khi ký kết hợp đồng, đánh giá rủi ro bảo
hiểm
II. Bảo hiểm kinh doanh:
1. Những vấn đề chung về bảo hiểm kinh doanh:
1.1. Khái niệm:
Bảo hiểm kinh doanh là các quan hệ kinh tế gắn liền với việc huy động
các nguồn tài chính thông qua sự đóng góp của các tổ chức và các cá nhân tham
gia bảo hiểm để lập quỹ bảo hiểm, phân phối, sử dụng chúng để trả tiền bảo, bồi
thờng tổn thất của các đối tợng bảo hiểm khi các sự kiện bảo hiểm xảy ra. Vậy
nguồn tài chính để tạo lập quỹ BHKD là do những ngời tham gia bảo hiểm đóng
góp dới hình thức phí.
Mục đích sử dụng quỹ BHKD trớc hết là để bù đắp, bồi thờng những tổn
thất cho các đối tợng bảo hiểm khi xảy ra rủi ro bất ngờ đối với ngời tham gia
bảo hiểm nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất xã hội đợc tiến hành bình th-
ờng và ổn định đời sống cuả những tổ chức và cá nhân tham gia bảo hiểm.
Điều kiện bồi thờng của BHKD là phải có tổn thất thực tế xảy ra trong
phạm vi bảo hiểm và do những nguyên nhân khách quan ngẫu nhiên, bất ngờ
đến với đối tợng bảo hiểm.
1.2. Hình thức bảo hiểm kinh doanh:
Ngày nay, các hoạt động bảo hiểm đã đi vào từng lĩnh vực của đời sống
sản xuất và kinh doanh, phạm vi hoạt động của bảo hiểm cũng ngày càng đợc
mở rộng. ở nớc ta hiện nay có trên 20 nghiệp vụ bảo hiểm: Bảo hiểm hàng hoá
xuất nhập khẩu, Bảo hiểm thân tàu, Bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu, chủ
xe cơ giới Để tổ chức và quản lý các dịch vụ bảo hiểm có hiệu quả theo các
tiêu thức và yêu cầu quản lý khác nhau mà có cách phân loại khác nhau.
1.2.1. Phân loại theo đối tợng bảo hiểm:
Bảo hiểm tài sản:
Đối tợng bảo hiểm là giá trị của cải vật chất thuộc sở hữu khác nhau trong xã
hội.
Giá trị bảo hiểm là giá trị thực tế của tài sản bảo hiểm, là căn cứ để tính phí
bảo hiểm và giới hạn thanh toán tiền bồi thờng bảo hiểm cho ngời tham gia bảo
hiểm.
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự:
Đối tợng bảo hiểm dân sự là trách nhiêm dân sự của ngời đợc bảo hiểm. Bảo
hiểm chỉ chịu trách nhiệm bồi thờng thiệt hại (trách nhiệm của ngời tham gia)
không chịu trách nhiệm về những thiệt hại của ngời tham gia cũng nh trách
nhiệm về mặt hình sự.
Bảo hiểm con ngời:
Đối tợng bảo hiểm là sinh mạng, tình trạng sức khoẻ và khả năng lao động
của con ngời.
1.2.2. Phân loại theo phơng thức hoạt động:
Bảo hiểm bắt buộc:
Là hình thức bảo hiểm đợc pháp luật nhà nớc quy định bắt buộc đối với
cả nhà bảo hiểm và ngời tham gia bảo hiểm. Tăng cờng vai trò quản lý của Nhà
nớc đối với đối tợng có liên quan đến lợi ích và an toàn chung của xã hội nh:
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba, Bảo hiểm
tai nạn hành khách đi lại trên các phơng tiện giao thông, ôtô
Bảo hiểm tự nguyện:
Là hình thức bảo hiểm dựa trên nguyên tắc thoả thuận giữa ngời tham gia
bảo hiểm và nhà bảo hiểm tự nguyện ký kết hợp đồng bảo hiểm với nhau theo
quy tắc và điều kiện của bảo hiểm đã đợc pháp luật quy định.
Bảo hiểm tự nguyện có hiệu lực trong phạm vi, thời hạn theo hợp đồng đã
ký kết và sau khi đã đóng phí bảo hiểm: ví dụ nh các dịch vụ về bảo hiểm nhân
thọ.
2. Cơ chế hình thành, phân phối và sử dụng quỹ bảo hiểm kinh doanh:
Bản chất của BHKD trong nền kinh tế thị trờng là những quan hệ kinh tế
nảy sinh trong phân phối các nguồn tài chính thông qua việc tạo lập và sử dụng
qũy bảo hiểm nhằm bồi thờng những tổn thất bất ngờ cho các đối tợng đợc bảo
hiểm nhằm bảo đảm an toàn cho quá trình sản xuất phát triển và đời sống của
ngời tham gia bảo hiểm.
2.1: Cơ chế hình thành quỹ BHKD:
2.1.1: Vốn kinh doanh :
Trên phơng diện pháp lý, các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm có thể là
các doanh nghiệp nhà nớc, các công ty cổ phần, công ty liên doanh Mỗi một
loại hình doanh nghiệp có thể có các cách thức khác nhau để huy động các
nguồn vốn ban đầu của mình. Để đợc phép hoạt động kinh doanh trong bất kỳ
lĩnh vực nào, hay trong lĩnh vực bảo hiểm, nhà nớc yêu cầu các doanh nghiệp
phải đảm bảo mức vốn cố định.
VD: Mức vốn này quy định cho các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam,
công ty liên doanh là 20 tỷ đồng Việt Nam hay 2 triệu USD, chi nhánh tổ chức
bảo hiểm nớc ngoài hoặc 100% vốn nớc ngoài là 5 triệu USD.
2.1.2: Doanh thu và thu nhập:
Doanh thu của công ty bảo hiểm là toàn bộ số tiền công ty bảo hiểm thu
đợc trong một thời gian kinh doanh nhất định thờng là một năm. Doanh thu bao
gồm các khoản:
Thu kinh doanh bảo hiểm: Doanh thu của các nghiệp vụ bảo hiểm gốc, thu
từ hợp đồng nhận tái bảo hiểm
Thu từ hợp đồng nhợng tái bảo hiểm.
Doanh thu là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của công ty bảo
hiểm. Doanh thu cao chứng tỏ lợng khách hàng càng lớn đảm bảo nguyên tắc
lấy số đông bù số ít của hoạt động bảo hiểm, là cơ sở để dàn trải, san sẻ rủi ro.
Doanh thu cao thì công ty sẽ có tiềm năng kinh tế, khả năng thanh toán cũng
nh nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thị trờng bảo hiểm.
Theo điều 1, nghị định100- CP ngày 18/12/1998 CP về kinh doanh bảo
hiểm: Hoạt động kinh doanh bảo hiểm là việc doanh nghiệp chấp nhận rủi ro
trên cơ sở ngời đợc bảo hiểm đóng một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm để doanh
nghiệp bảo hiểm khi xảy ra trờng hợp thuộc trách nhiệm bảo hiểm. Hoạt động
kinh doanh bảo hiểm gồm hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm và hoạt động
trung gian bảo hiểm.
Vậy trong hoạt động KDBH thì nguồn thu quan trọng nhất để tạo nên
doanh thu của các doanh nghiệp là phí bảo hiểm. Phí bảo hiểm là khoản tiền mà
ngời tham gia bảo hiểm trả cho nhà bảo hiểm để nhận đợc sự bảo đảm trớc
những rủi ro có thể xảy ra. Hay nói cách khác phí bảo hiểm chính là giá cả của
sản phẩm bảo hiểm, vì vậy việc xác định mức phí bảo hiểm hợp lý sẽ nâng cao
khả năng cạnh tranh và quyết định hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp bảo
hiểm.
Việc xác định mức phí cần phải tính đến cá yếu tố: Lạm phát, tỷ suất
doanh lợi, quan hệ cung cầu của sản phẩm bảo hiểm trên thị trờng
Ngoài ra, nguồn thu từ hoạt động đầu t của doanh nghiệp KDBH là nhân
tố quan trọng làm tăng lợi nhuận của các doanh nghiệp bảo hiểm. Nguồn thu
này bao gồm các khoản lãi tiền gửi ngân hàng, thu từ lợi tức cổ phần, cổ phiếu
trên thị trờng chứng khoán, thu từ kinh doanh tiền tệ
2.2.Phân phối và sử dụng quỹ bảo hiểm kinh doanh:
Quá trình phân phối và sử dụng quỹ BHKD gắn với chức năng giám đốc
bằng tiền đối với việc tạo lập và sử dụng quỹ nhằm đảm bảo quyền lợi của ngời
kinh doanh bảo hiểm đạt đợc doanh thu cao nhất. Chức năng giám đốc của
BHKD đợc thực hiện thông qua việc chấp hành các nguyên tắc, quy tắc, nội
dung tạo lập và sử dụng quỹ nhằm đảm bảo tính mục đích, tính đúng đắn, tính
hiệu quả kịp thời của việc tạo lập và sử dụng quỹ.
2.2.1. Ký quỹ: Các doanh nghiệp bảo hiểm phải thực hiện ký quỹ tại
ngân hàng và hởng lãi trên số tiền ký quỹ, trong trờng hợp doanh nghiệp gặp
khó khăn về khả năng thanh toán thì có thể sử dụng tạm thời số tiền này và bổ
xung chúng trong vòng 90 ngày. Ký quỹ là phơng tiện giúp cho nhà nớc kiểm
tra khả năng thanh toán của doanh nghiệp để thực hiẹen các cam kết của mình
đối với ngời đợc bảo hiểm.
2.2.2. Quỹ dự trữ bắt buộc: Các doanh nghiệp bảo hiểm phải trích 1 tỷ lệ
% nhất định trên lãi ròng hành năm để lập quỹ dự trữ bắt buộc. Quỹ này đảm
bảo bổ xung cho quỹ dự phòng trong trờng hợp quỹ này đựơc lập không đủ và
làm tăng quy mô vốn của doanh nghiệp.
2.2.3.Bồi thờng tổn thất và trả tiền bảo hiểm:
Trong hoạt động kinh doanh boả hiểm thì chi bồi thờng là nội dung chi
chủ yếu gồm có:
Tiền trả bảo hiểm trong các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, khi đến hạn hợp
đồng hoặc khi có sự cố bảo hiểm xảy ra.
Trả tiền bảo hiểm trong bảo hiểm tai nạn, bệnh tật, ốm đau cần phải khám
chữa, điều trị, phẫu thuật.
Trả tiền bồi thờng tổn thất trong các hợp đồng bảo hiểm thiệt hại khi các rủi
ro xảy ra.
Ngoài ra các doanh nghiệp còn phải thực hiện các nội dung chi phí kinh
doanh khác: chi phí hoàn thiện bảo hiểm gốc, chi lơng, dịch vụ
2.2.4. Dự phòng nghiệp vụ: Các doanh nghiệp phải lập quỹ dự phòng
nghiệp vụ và ghi chúng vào tài sản nợ nhằm thực hiện các cam kết của mình đối
với ngời đợc bảo hiểm và ngời đựơc hởng hợp đồng bảo hiểm.
2.2.5. Nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nớc:
Các doanh nghiệp KDBH các dịch vụ bảo hiểm theo phơng thức hạch
toán kinh doanh nhằm mục đích kiếm lời nên phải có nghĩa vụ nộp các khoản
thu cho nhà nớc- Nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp KDBH.
Thuế giá trị gia tăng tính cho các hoạt động phát sinh doanh thu nh tính trên
các khoản phí bảo hiểm gốc, phí nhận tái bảo hiểm từ kinh doanh bất động
sản
Thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên các khoản lợi tức thu đợc từ hoạt động
KDBH, hoạt động đầu t và các hoạt động khác
2.2.6. Chế độ phân phối lợi nhuận: Thu nhập của doanh nghiệp bảo hiểm
sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, bù đắp các khoản chi phí không
đựơc coi là chi phí hợp lý khi tính thuế còn lại là đợc giữ lại để lập quỹ dự trữ
bắt buộc, sau đó đợc sử dụng theo từng mô hình doanh nghiệp KDBH.
3. Hoạt động đầu t của các DN KDBH ở Việt Nam.
3.1.Hoạt đông chung của các DN KDBH tại Việt Nam:
Kinh doanh bảo hiểm vừa mang tính chất bồi hoàn, vừa không mang tính
chất bồi hoàn. Chính điều này tạo ra tiền đề khách quan cho tính thơng mại của
hoạt động KDBH. Những đặc điểm của tính chất bồi hoàn tạo ra tính nhàn rỗi
của vốn bảo hiểm trong những thời gian nhất định, cho phép nhà bảo hiểm có
thể sử dụng nó tham gia vào thị trờng tài chính để sinh lợi. Việc đầu t của nhà
bảo hiểm cần rất thận trọng nếu không sẽ rất nguy hiểm cho những ngời tham
gia bảo hiểm, Nhà nớc đòi hỏi các doanh nghiẹp bảo hiểm phải thực hiện các
cam kết của mình bằng các rài sản có thể thực hiện trên bảng tổng kết tài sản.
Ngoài ra cũng có những điều quy định về vấn đề đầu t vốn của doanh
nghiệp KDBH. Tại điều 98- Đầu t vốn Nghị định số 100CP quy định:
(1). Việc đầu t vốn của DNBH phải đảm bảo an toàn, hiệu quả và đáp ứng
đợc nhu cầu chi trả thờng xuyên cho các cam kết theo hợp đồng bảo hiểm.
(2). Doanh nghiệp bảo hiểm chỉ đợc sử dụng vốn nhàn rỗi của mình để đầu
t ở Việt Nam trong các lĩnh vực sau:
- Mua trái phiếu chính phủ
- Mua cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp
- Kinh doanh bất động sản
- Góp vốn vào các doanh nghiệp khác
- Cho vay theo quy định của luật các tổ chức tín dụng
- Gửi tiền tại các tổ chức tín dụng.
(3). Chính phủ quy định cụ thể các danh mục đầu t thuộc các lĩnh vực tại
khoản 2 điều 98 và tỷ lệ vốn nhàn rỗi đợc phép đầu t vào mỗi danh mục đầu t
nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp bảo hiểm luôn duy trì đợc khả năng thanh
toán.
Nguyên tắc hoạt động của kinh doanh bảo hiểm trớc hết là vì quyền lợi
của ngời tham gia bảo hiểm. Nhng vì BHKD là hoạt động kinh doanh chủ yếu
dựa trên các rủi ro vậy nên để đảm bảo cho sự tồn tại của mình nhà bảo hiểm
cũng có một số nguyên tắc khác nhằm đảm bảo an toàn cho hoạt động KDBH
của mình đồng thời làm tăng khả năng thanh toán cho ngời tham gia bảo hiểm
trong trờng hợp rủi ro xảy ra:
+ Nguyên tắc phân chia rủi ro trong đầu t: các khoản đầu t phần vốn nhàn
rỗi của công ty bảo hiểm không đợc vợt quá mức trần đợc nhà nớc quy định.
+ Nguyên tắc phân tán rủi ro, các công ty bảo hiểm phải phân tán rủi ro
trong đầu t và các lĩnh vực kinh doanh bất động sản.
Để thực hiện các yêu cầu và nguyên tắc trong đầu t, các doanh nghiệp cần
phải có tính năng động và trách nhiệm cao trong quản lý tài chính. Ngoài việc
đánh giá thờng xuyên đợc kết quả kinh doanh của các khoản đầu t, hạch toán
chính sách kết quả hoạt động cần phải định giá chính xác các giá trị tài sản của
các doanh nghiệp.
3.2. Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp kinh doannh trong lĩnh vực
bảo hiểm nhân thọ:
Cùng với sự phát triển kinh tế và chính sách mở của của chính phủ
Việt Nam, ngoài những công ty bảo hiểm ra đời từ rất lâu tại Việt Nam- công ty
Bảo Việt thành lập ngày 15/01/1965 thì nay đã có rất nhiều các công ty
KDBH ra đời nh công ty bảo hiểm thành phố Hồ CHí Minh (Bảo Minh), công ty
cổ phần bảo hiểm Petrolimex- PJICO, công ty bảo hiểm dầu khí Việt
Nam(PVIC)
Sự phát triển của kinh tế thị trờng đã tạo môi trờng kinh doanh cho các
hoạt động bảo hiểm. Đồng thời chính sự phát triển của ngành bảo hiểm đã
khuyến khích sự phát triển chung của nền kinh tế bằng vai trò ổn định nền kinh
tế xã hội và vai trò trung gian tài chính. ở đây em xin đề cập đến thị trờng bảo
hiểm nhân thọ Việt Nam.
Thị trờng bảo hiểm nhân thọ là một thị trờng rất mới và rất nhiều tiềm
năng đối với các doanh nghiệp KDBH. Tuy thời gian hoạt động tại thị trờng Việt
Nam cha lâu nhng nó đã thực sự đem lại kết quả rất đáng tự hào và nhanh chóng
khẳng định vai trò của mình trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội. Từ năm
1996 chỉ có Bảo Việt tham gia vào thị trờng này nhng đến nay đã có 5 doanh
nghiệp hoạt động: Bảo Việt ( tổng công ty bảo hiểm Việt Nam, doanh nghiệp
Nhà nớc), công ty liên doanh TNHH bảo hiểm- Bảo Minh CMG, công ty TNHH
bảo hiểm Manufife, công ty TNHH bảo hiểm Prudential Việt Nam và công ty
TNHH bảo hiểm quốc tế Mỹ- AIA.
Năm 2000 doanh thu phí bảo hiểm nhân thọ toàn thị trờng đạt 1280 tỷ
VND với gần một triệu hợp đồng có hiệu lực. Nhng đến năm 2001 thì doanh thu
phí đạt khoảng 2775 triệu tỷ đồng ( tơng đơng với 0,55% GDP), số lợng hợp
đồng có hiệu lực đạt khoảng 1,6 triệu.
Với việc xây dựng mạng lới kinh doanh rộng khắp, đa dạng hoá các kênh
phân phối, các doanh nghiệp BHNT, điển hình là Bảo Việt đã xây dựng đợc
mạng lới cung cấp dịch vụ rộng khắp cả nớc, đáp ứng nhu cầu của mọi tầng lớp
nhân dân. Mô hình tổ chức quản lý của các doanh nghiệp ngày càng hoàn thiện
và linh hoạt hơn. Các doanh nghiệp cũng bắt đầu hợp tác với ngân hàng trong
việc thu phí, điển hình là sự hợp tác giữa Bảo Việt Với ngân hàng á Châu-ACB,
Giữa Prudential với ACB Theo báo Th ơng Mại ngày 26/04/2002, hoạt động
KDBH qua ngân hàng giữa Prudential và ACB vừa chính thức đi vào hoạt động
dịch vụ t vấn bảo hiểm nhân thọ qua ngân hàng. 18 quầy t vấn dịch vụ tài chính
của Prudential đặt tại hội sở và chi nhánh của ACB tại 5 tỉnh thành phố lớn, đã
làm đa dạng hoá kênh phân phối sản xuất dịch vụ của Prudential và ACB tạo
điều kiện thuận tiện cho khách hàng. Các sản phẩm ngày càng đa dạng và phong
phú cùng với hình thức đóng phí, với những thời hạn bảo hiểm, phơng án bảo
hiểm ngày càng linh hoạt hơn, phục vụ tốt cho nhu cầu thị trờng còn rất mới mẻ
tại Việt Nam
BHNT là ngành kinh doanh mang ý nghĩa xã hội sâu sắc, do vậy Nhà nớc
cần có chính sách hỗ trợ, thúc đẩy ngành BHNT phát triển nh: chính sách về đầu
t, chính sách u đãi thuế thu nhập đối với những ngời tham gia BHNT
4. Vai trò của kinh doanh bảo hiểm trong quá trình tái sản xuất xã hội:
Xã hội muốn tồn tại và phát triển thì phải sản xuất, xã hội lhông thể
ngừng sản xuất cũng nh không thể ngừng tiêu dùng. Trong bất cứ xã hội nào quá
trình sản xuất cũng phải thờng xuyên đổi mới. Thờng xuyên đổi mới mà không
lặp lại quá trình sản xuất là tái sản xuất. Vậy BHKD có vai trò nh thế nào trong
quá trình tái sản xuất xã hội.
Trong nền kinh tế thị trờng, hoạt động mà các nhà doanh nghiệp bảo hiểm
có vai trò rất to lớn. Nó không những có vai trò góp phần ổn định đời sống cho
các đối tợng thuộc khu vực Nhà nớc mà còn vơn tới duy trì và phát triển quá
trình tái sản xuất xã hội, đời sống của mọi đối tợng, mọi thành phần kinh tế
trong xã hội.
Hoạt động KDBH mang tính chất kinh doanh- kiếm đợc nhiều lợi nhuận.
Vậy muốn kiếm đợc nhiều lợi nhuận thì trớc tiên cần phải bảo toàn đợc vốn và
phải có nhng hoạt động kinh doanh nh thế nào để tăng đợc nhiều lợi nhuận hay
nói cách khác đó chính là quá trình tái sản xuất. Vậy KDBH có những vai trò gì
đối với quá trình tái sản xuất xã hội.
4.1. Góp phần bảo toàn vốn sản xuất kinh doanh ổn định đời sống của ngời
tham gia bảo hiểm:

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét