Thứ Ba, 11 tháng 2, 2014

Công tác định mức kỹ thuật lao động tại Công ty may Thanh Hoá

Ta có công thức biểu diễn mối quan hệ giữa mức thời gian và mức sản
lượng như sau:
Q =
1
T
Mức sản lượng là nghịch đảo của mức thời gian tức là khi mức thời gian
tăng thì mức sản lượng giảm và ngược lại.
Nếu ta gọi X là % giảm mức thời gian.
Y là % tăng mức sản lượng.
Thì ta có công thức biểu diễn mối quan hệ giữa hai đại lượng như sau:
X =
100Y
100 + Y
và Y =
100X
100 +X
* Mức phục vụ: là số lượng đối tượng (máy móc, thiết bị, diện tích sản
xuất…) được quy định để một công nhân hay một nhóm công nhân phải phục vụ
trong những đièu kiện tổ chức nhất định.
Mức phục vụ thường được xây dựng để giao cho công nhân phục vụ sản
xuất hoặc công nhân chính phục vụ nhiều máy. Mức phục vụ được xác định trên cơ
sở mức thời gian phục vụ.
+ Mức quản lý: là số người hay số bộ phận do một người hay một nhóm
người lãnh đạo phụ trách với trình độ thành thạo và trình độ phức tạp tương ứng
phug hợp với điều kiện tổ chức kỹ thuật nhất định.
3. Định mức kỹ thuật lao động - Khái niệm và vai trò.
3.1. Khái niệm định mức kỹ thuật lao động.
Định mức kỹ thuật lao động đã xuất hiện vào giữa những năm 20 thế kỷ 20,
thời kỳ công nghiệp hoá nền kinh tế quốc dân và cơ khí hoá các quá trình lao động
phát triển mạnh mẽ. Thực tế đòi hỏi phải tính toán đầy đủ hơn các yếu tố kỹ thuật
trong mức lao động và cá yếu tố sức khoẻ của con người trong quá trình lao động.
Vì tiến bộ kỹ thuật đang chi phối và ngày càng quyết định đến năng suất lao động.
Như vậy, định mức kỹ thuật lao động là : "Quá trình xây dựng mức dựa trên các căn
Trang 5
cứ kỹ thuật, tổ chức, kinh tế các yếu tố tâm sinh lý và những kinh nghiệm tiến tiến
trong sản xuất".
3.2. Vai trò của định mức kỹ thuật lao động.
Định mức lao động có vai trò rất quan trọng. Nó là cơ sở cho việc thiết lập
kế hoạch lao động, quản lý lao động tổ chức lao động và thực hiện việc phân phối
theo lao động một cách hợp lý.
3.2.1. Định mức lao động là cơ sở để thiết lập kế hoạch lao động.
Muốn lập kế hoạch lao động người ta phải căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất
của năm kế hoạch, hay nói cách khác là căn cứ vào số lượng sản phẩm được giao
trong năm. Nhờ có mức lao động cho bước công việc mà tính được lượng lao động
chế tạo sản phẩm, xác định được số lượng lao động cần thiết, kết cấu nghề và trình
độ lành nghề của họ, phân bổ công nhân cho thích hợp.
3.2.2. Định mức lao động là cơ sở để nâng cao năng suất lao động.
Việc nâng cao năng suất lao động chủ yếu do việc áp dụng khoa học kỹ
thuật tiên tiến nâng cao hiệu suát sử dụng máy móc thiết bị, nhưng con người vẫn là
yếu tố quyết định đến năng suất lao động.
Thông qua công tác định mức lao động ta nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng
đến sản xuất phát hiện và loại bỏ các thao tác động tác thừa, cải tiến phương pháp
sản xuất hợp lý hoá nơi làm việc nhờ đó mà giảm được hao phí thời gian để sản xuất
ra sản phẩm nâng cao năng suất lao động. Mặt khác nhờ có định mức lao động mới
biết được (người nào hoàn thành mức cao) khả năng làm việc của từng người, phát
hiện ra những người có năng suất cao nghiên cứu phương pháp sản xuất tiên tiến
của họ từ đó áp dụng cho sản xuất. Đồng thời nghiên cứu thao tác sản xuất của công
nhân có năng suất lao động thấp giúp cho họ phấn đấu đạt và vượt định mức.
3.2.3. Định mức lao động là cơ sở để tổ chức lao động hợp lý khoa học.
Như chúng ta đã biết, quy luật kinh tế quan trọng hàng đầu là quy luật tiết
kiệm thời gian. Quy luật này có liên quan trực tiếp đến tổ chức lao động khoa học
mặt khác một trong những nhiệm vụ quan trọng của tổ chức lao động khoa học là
tiết kiệm thời gian làm việc.
Trang 6
Những hao phí cần thiết để chế tạo sản phẩm (hay hoàn thành công việc)
phù hợp với điều kiện tổ chức và kỹ thuật nhất định đã được thể hiện trong các mức.
Chính sự thể hiện đó đã làm cho định mức lao động liên quan chặt chẽ với tổ chức
lao động khoa học.
Định mức lao động càng hướng tới xác định hao phí lao động tối ưu và
phân đấu tiết kiệm thời gian lao động thì nó càng ảnh hưởng tới quá trình hoàn thiện
tổ chức lao động khoa học. Thật vậy, việc tính thời gian hao phí để hoàn thành công
việc với những phương án tổ chức khác nhau sẽ tạo khả năng đánh giá khách quan
và chọn được những phương án tối ưu nhất, cả về mặt sử dụng lao động và sử dụng
mý móc thiết bị. Nhờ việc xác định các mức lao động bằng các phương pháp khoa
học mà việc tính hao phí thời gian theo yếu tố giúp ta đánh giá được mức độ hợp lý
của lao động hiện tại, phát hiện các thiếu sót làm lãng phí thời gian cần có biện pháp
khắc phục.
Mặt khác, việc áp dụng các mức lao động được xây dựng trong điều kiện tổ
chức lao động tiến bộ lại cho phép áp dụng rộng rãi những kinh nghiệm tiên tiến
trong tổ chức sản xuất và tổ chức lao động đối với tất cả công nhân và toàn xí
nghiệp. Sự ảnh hưởng của mức lao động tới quá trình hoàn thiện tổ chức lao động
khoa học còn thể hiện ở chỗ khơi dậy và khuyến khích sự cố gắng của công nhân,
kỹ sư, cán bộ kỹ thuật phân đấu hoàn thành vượt mức, động viên họ tìm tòi biện
pháp tiếp tục hoàn thiện tổ chức lao động.
Vai trò của định mức lao động đối với tổ chức lao động còn được thể hiện
rõ ở nội dung phân công và hiệp tác lao động. Thật vậy, để thực hiện phân công lao
động hợp lý cần phải biết không chỉ là nội dung công việc hợp thành quá trình công
nghệ mà còn phải biết tính toán hao phí lao động để hoàn thành bước công việc.
Việc xác định chính xác hao phí lao động để hoàn thành chức năng phục vụ sản xuất
cho phép tổ chức phân công lao động theo chức năng hợp lý hơn.
3.2.4. Định mức lao động là cơ sở để phân phối theo lao động.
Mức lao động là thước đo hao phí lao động để hoàn thành một khối lượng
công việc nhất định. Vì vây, mức lao động là căn cứ để tiến hành trả công theo hao
phí lao động trong sản xuất. Đơn giá tiền lương được tính theo công thức sau:
Trang 7
- Đối với lượng sản phẩm trực tiếp:
ĐG =
L
Q
hoặc ĐG = L.T
Trong đó:
+ ĐG: Đơn giá tiền lương.
+ L : Mức lương theo cấp bậc công việc.
+ Q : Mức sản lượng.
+ T : Mức thời gian.
- Đối với lương theo sản phẩm của tổ nhóm.
Hay ĐG = L.T
Trong đó: Q : Mức sản lượng thực tế của tổ, nhóm.
T : Mức thời gian.
ΣL: Tổng mức lương cấp bậc công việc của cả tổ.
Để thực hiện tốt việc phân phối theo lao động thì điều kiện cơ bản là phải
định mức lao động theo phương pháp có căn cứ khoa học mới đánh giá đúng kết quả
của người lao động, đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động, theo số lượng,
chất lượng sản phẩm làm ra của mỗi người lao động. Mức lao động hợp lý chỉ có
thể được xây dựng trong điều kiện tổ chức kỹ thuật hợp lý. Đó là điều kiện không
cho phép người công nhân lao động tuỳ tiện vừa không tuân theo quy trình công
nghệ, quy trình lao động vừa gây lãng phí thời gian. Làm việc trong điều kiện đó
buộc người công nhân phải nêu cao tinh thần trách nhiệm và ý thức tổ chức kỷ luật.
Để trước hết đảm bảo tiền lương cho bản thân và sau đó là đảm bảo lợi ích chung
cho xí nghiệp.
4. Yêu cầu.
Định mức lao động chịu sự tác động của nhiều nhân tố nhất là những thành
tựu của khoa học kỹ thuật. Bên cạnh đó định mức kỹ thuật lao động còn chịu tác
động của các yếu tố sau:
Trang 8

=
n
i 1
Q
ĐG =

=
n
i 1
L
- Sức khoẻ người lao động.
- Các điều kiện lao động khi tiến hành công việc.
- Các yếu tố liên quan đến vấn đề tổ chức sản xuất.
- Các yếu tố liên quan đến tâm sinh lý người lao động.
- Các yếu tố liên quan đến kinh nghiệm tiên tiến trong sản xuất.
Khi định mức lao động được tính toán đây đủ các yếu tố trên thì được gọi là
định mức lao động có căn cứ khoa học và các mức được xây dựng là các mức có
căn cứ khoa học. Những mức như vậy sẽ thúc đẩy công nhân vươn tới những kết
quả lao động cao nhất, trong điều kiện sản xuất nhất định. Do đó yêu cầu của công
tác định mức lao động là :
1/ Định mức lao động phải được xây dựng theo phương pháp có căn cứ
khoa học, tức là phải phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới sản xuất và phải tổ chức
chụp ảnh ngày làm việc, bấm giờ thời gian tác nghiệp.
2/ Định mức lao động xây dựng trên cơ sở quy trình sản xuất, chỉ tiêu chất
lượng đảm bảo thể lệ thủ tục quy định. Tổ chức dây chuyền, tổ chức lao động và tổ
chức nơi làm việc hợp lý.
3/ Công nhân chấp hành tốt kỷ luật tích cực thực hiện định mức lao động,
tham gia cải tiến tổ chức lao động và xây dựng mức.
5. Nội dung của công tác định mức lao động.
Định mức kỹ thuật là công cụ quan trọng để quản lý sản xuất, quản lý lao
động trên cơ sở các mức lao động có căn cứ khoa học mà nhà quản lý sản xuất có
thể phân tích hoạt động kinh tế của doanh nghiệp, tính toán khả năng sản xuất của
doanh nghiệp (tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, kế hoạch hoá lao
động, tổ chức lao động).
Trang 9
Xây dựng mức có că cứ kỹ thuật phải dựa trên các quy trình sản xuất máy
móc, thiết bị, dây truyền sản xuất, tổ chức lao động, và chuẩn bị tốt những nội dung
sau:
5.1. Xác định quá trình sản xuất ra sản phẩm.
Quá trình sản xuất là quá trình làm ra một loại sản phẩm nào đó cần thiết
cho tiêu dùng xã họi thường được thực hiện khép kín trong doanh nghiệp. Tuỳ theo
công nghệ sản xuất, tổ chức quá trình sản xuất thường chia ra cá quá trình bộ phận.
Quá trình sản xuất bao gồm:
- Quá trình chuẩn bị sản xuất (thiết kế sản phẩm, xây dựng quy trình công
nghệ, chuẩn bị máy móc, nhà xưởng, nguyên vật liệu, năng lương…).
- Quá trình công nghệ.
- Quá trình kiểm tra kỹ thuật, phân loại sản phẩm.
- Quá trình phục vụ sản xuất (vận chuyển, sửa chữa, phục vụ năng lượng,
dụng cụ, nguyên vật liệu, phục vụ sinh hoạt…).
Quá trình công nghệ là quá trình quan trọng nhất của quá trình sản xuất, là
quá trình làm thay đổi chất lượng của đối tượng lao động (thay đổi hình dáng kích
thước, tính chất lý hoá…) để trở thành sản phẩm nhất định.
Tuỳ sự phát triển của sản xuất (công nghệ sản xuất, tổ chức sản xuất các
quá trình công nghệ bộ phận còn được tiếp tục chia ra.
a. Bước công việc: bước công việc là một bộ phận của quá trình sản xuất
được thực hiện trên một đối tượng lao động nhất định (cùng loại nguyên vật liệu,
một chi tiết máy) tại nơi làm việc nhất định do một hoặc một nhóm người thực hiện.
Bước công việc là đối tượng của định mức, khi tiến hàn định mức thường
căn cứ vào bước công việc để định mức.
b. Thao tác lao động.
Thao tác lao động là những nội dung công việc thực hiện trong mỗi bước
công việc. Thao tác là tổng hợp hoàn chỉnh các hoạt động của công nhân nhằm mục
đích nhất định.
Trang 10
Nhờ việc xác định thao tác ta có thể phân tích, xác định hợp lý quá trình làm
việc của công nhân, đảm bảo không có thao tác thừa, trùng lặp gây tổn thất tăng
thêm thời gian hoàn thành công việc.
c. Động tác.
Động tác là một bộ phận của thao tác biểu thị bằng những cử động chân tay
và thân thể người công nhân nhằm mục đích lấy hay di chuyển một vật nào đó. Sự
phân chia thao tác thành các động tác nhằm mục đích hợp lý hoá hơn nữa quá trình
lao động của công nhân.
d. Cử động.
Cử động là một phần của động tác được biểu thị bằng những cử động của
con người, sự thay đổi cá vị trí bộ phận cơ thể của công nhân.
Sự phân chia nhỏ các quá trình sản xuất thành cá bộ phận hợp thành tạo
điều kiện để đi sâu nghiên cứu độ dài chu kỳ sản xuất, để ra biện pháp rút ngắn chu
kỳ sản xuất sản phẩm, cho phép dự kiến kết cấu hợp lý các bước công việc thực
hiện, các phương pháp thao tác làm việc tiên tiến, trên cơ sở cải tiến tổ chức sản
xuất, tổ chức lao động xây dựng các mức lao động có căn cứ khoa học.
Sơ đồ 1: Sự phân chia quá trình sản xuất thành cá bộ phận hợp thành.
Trang 11
Quá trình sản xuất
Quá trình bộ phận
Bước công việc
Giai đoạn chuyển tiếp
Bước công việc
Mặt công nghệ
Thao tác
Động tác
Cử động
Mặt lao động
5.2. Phân loại thời gian làm việc.
Để định mức lao động có căn cứ khoa học cần phải nghiên cứu có hệ thống
việc sử dụng thời gian trong quá trình làm việc. Qua nghiên cứu thời gian hao phí sẽ
tìm thấy những thời gian làm việc có ích cần thiết và thời gian lãng phí trong ca sản
xuất; tìm nguyên nhân của những thời gian làm việc lãng phí và đề ra các biện pháp
nhằm xoá bỏ hoặc hạn chế đến mức thấp nhất những lãng phí nâng cao tỷ trọng thời
gian làm việc có ích trong ngày.
Thời gian làm việc trong ngày được chia làm 2 loại:
- Thời gian được tính trong mức.
- Thời gian không được tính trong mức.
a. Thời gian được tính trong mức.
Là thời gian công nhân làm công việc tác nghiệp ra sản phẩm một cách trực
tiếp hoặc gián tiếp và thời gian nghỉ sau thời gian làm việc để phục hồi lại sức khoẻ
có thể tiếp tục làm việc. Thời gian trong định mức bao gồm các loại thời gian sau:
- Thời gian chuẩn kết (Tck): là thời gian mà người lao động hao phí để
chuẩn bị và kết thúc công việc, nhận nhiệm vụ, nhân dụng cụ, thu dọn dụng cụ. Thời
gian này chỉ hao phí một lần cho một loạt sản phẩm không phụ thuộc vào số lượng
sản phẩm và độ dài thời gian làm việc trong công tác.
- Thời gian tác nghiệp: là thời gian người công nhân trực tiếp làm các công
việc để hoàn thành sản phẩm hay nói cách khác là thời gian người công nhân trực
tiếp làm các công việc nhằm thay đổi đối tượng lao động.
Trong thời gian tác nghiệp gồm:
Trang 12
+ Thời gian tác nghiệp chính.
+ Thời gian tác nghiệp phụ.
- Thời gian phục vụ nơi làm việc (Tpv) là thời gian người công nhân làm
các công việc nhằm đảm bảo cho nơi làm việc hoạt động liên tục nhịp nhàng trong
suốt ca làm việc.
Thời gian phục vụ nơi làm việc gồm:
+ Thời gian phục vụ tổ chức.
+ Thời gian phục vụ kỹ thuật.
- Thời gian nghỉ ngơi và nhu cầu cần thiết (Tnn). Bao gồm thời gian nghỉ
ngơi do mệt mỏi gây ra và thời gian nghỉ ngơi vì nhu cầu cần thiết của công nhân.
Thời gian nghỉ ngơi là để duy trì khả năng làm việc của công nhân trong
suốt ca làm việc. Thời gian nghỉ ngơi tuỳ theo điều kiện nặng nhọc, độc hại, nóng
bức bụi bặm… trong quá trình làm việc mà quy định độ dài thời gian nghỉ ngơi hợp
lý.
b. Thời gian không được tính mức. (Tnđm)
Thời gian ngoài định mức là thời gian người công nhân không làm các công
việc phục vụ cho việc hoàn thành sản phẩm. Thời gian ngoài định mức gồm các loại
sau:
- Thời gia lãng phí công nhân (T
lpcn
) bao gồm thời gian người công nhân đi
muộn, về sớm, nói chuyệnlàm việc riêng trong khi sản xuất. Thời gian này phải có
biện pháp loại bỏ không được tính vào mức.
- Thời gian lãng phí do tổ chức (T
lptc
): là thời gian lãng phí của công nhân
do tổ chức gây nên như chờ dụng cụ, hư hỏng dụng cụ sản xuất người công nhân
phải dừng sản xuất để chờ.
- Thời gian lãng phí kỹ thuật (T
lpkt
): là thời gian lãng phí do bị tác động của
các yếu tố khách quan như mất điện.
Sơ đồ 2: Phân loại thời gian làm việc.
Trang 13
Thời gian trong ca
Thời gian làm việc
cần thiết
Thời gian lãng
phí
Thời gian
chuẩn kết
Thời gian không
đầy đủ cho một
sản phẩm
Lãng
phí do
công
nhân
Lãng
phí do
tổ
chức
Lãng
phí do
kỹ
thuật
Thời gian tác nghiệp
Thời gian phục vụ
Thời gian nghỉ ngơi
và nhu cầu cần thiết
Thời gian không tính trong mức
Thời
gian
chính
Thời
gian phụ
Thời
gian
phục vụ
tổ chức
Thời
gian
Phục vụ
kỹ thuật
Thời
gian
nghỉ
ngơi
Thời
gian cho
nhu cầu
cần thiết
Thời gian được tính trong mức
3. Tiêu chuẩn để định mức kỹ thuật lao động.
Như đã nêu, để định mức lao động có căn cứ khoa học cần áp dụng một
phương pháp định mức kỹ thuật lao động có hiệu quả có căn cứ khoa học. Nói cách
khác, để định mức kỹ thuật lao động có căn cứ khoa học cần phải có hệ thống
những tài liệu tiêu chuẩn.
Tiêu chẩu để định mức lao động là những đại lượng quy định về chế độ làm
việc tiên tiến của thiết bị (hay những đại lượng hao phí thời gian quy định để hoàn
thành những bộ phận bằng tay của bước công việc) trong những điều kiện tổ chức
Trang 14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét