mà ở đó tập trung nhiều điều kiện thuận lợi hơn so với việc đầu t trong nớc nh tranh
đoạt thị trờng ở nớc sở tại, tranh thủ các u đãi về đầu t, tận dụng nguồn nhân công rẻ,
khai thác tài nguyên thiên nhiên từ đó tối đa hóa lợi nhuận trên cùng một đồng vốn
bỏ ra. Đối với các nớc đang phát triển thì vấn đề vốn là hết sức cần thiết cho sự phát
triển kinh tế - xã hội, trong khi đó việc huy động nguồn vốn trong nớc không phải là
dễ dàng, lại càng không thể chỉ dựa vào sự giàu có về tài nguyên thiên nhiên để tiến
hành tích lũy t bản, do đó vòng luẩn quẩn của sự nghèo đói chỉ đợc phá vỡ khi các n-
ớc này mở của để thu hút đầu t nớc ngoài.
FDI đợc xem là chất xúc tác không thể thiếu nhằm làm cho nền kinh tế có đợc sự tăng
trởng cao. Tuy nhiên, việc thu hút FDI sẽ gặp không ít khó khăn khi các nớc đang
phát triển có cơ sở hạ tầng còn yếu kém, luật pháp còn nhiều cản trở Do đó các
quốc gia sẽ phải cải thiện môi trờng đầu t thông thoáng hơn nữa tạo sự hấp dẫn hơn
nữa để thu hút các nhà đầu t nớc ngoài.
b. Theo chiến lợc đầu t: Đầu t mới và Mua lại & Sát nhập
- Đầu t mới (Greenfield Investment): Là việc các chủ đầu t thực hiện đầu t mới ở nớc
ngoài thông qua việc xây dựng các doanh nghiệp mới. Đây là kênh đầu t truyền thống
của FDI và cũng là kênh chủ yếu để các nhà đầu t các nớc phát triển đầu t vào nớc
đang phát triển.
- Mua lại và sát nhập (Mergers and Accquistions): Là hình thức khi các chủ đầu t
thông qua việc mua lại và sát nhập các doanh nghiệp hiện có ở nớc ngoài. Kênh này
chủ yếu ở các nớc phát triển NICs (Các nớc công nghiệp mới).
c. Đầu t theo chiều dọc và đầu t theo chiều ngang.
- Đầu t theo chiều dọc (Vertical Intergration Tích hợp dọc): Các nhà đầu t đi
chuyên sâu vào một hoặc một vài mặt hàng. ở các loại mặt hàng này các nhà đầu t
sản xuất từ A đến Z. Đây là hình thức khi nhà đầu t thực hiện đầu t ra nớc ngoài với
mục đích khai thác nguồn nhiên liệu tự nhiên và các yếu tố đầu vào rẻ (lao động, đất
đai, ). Ưu điểm: Lợi nhuận cao vì lấy đ ợc ở tất cả các khâu nhng rủi ro cao, thị tr-
ờng không rộng.
- Đầu t theo chiều ngang (Horizontal Intergration Tích hợp ngang): Nhà đầu t mở
rộng và thôn tính thị trờng nớc ngoài cùng một loại sản phẩm có lợi thế cạnh tranh ở
nớc ngoài, hình thức này thờng dẫn đến độc quyền. Theo hình thức này, nhà đầu t tổ
chức kinh doanh nhiều nhóm sản phẩm và hàng hóa trên phạm vi rộng. Hình thức này
có u điểm rủi ro thấp nhng lợi nhuận không cao.
Hình 1: Cơ cấu vốn đầu t quốc tế.
Quan hệ qua lại
3. Các hình thức của đầu t trực tiếp nớc ngoài.
Vốn đầu t quốc tế
Đầu t của doanh
nghiệp và t nhân
Trợ giúp phát triển chính
thức của Chính phủ hoặc tổ
chức Quốc tế (ODA)
Đầu t trực tiếp nớc
ngoài (FDI)
- Đầu t tài chính
- Tín dụng thơng
mại
Phát triển nền kinh tế của một quốc gia
- Tín dụng u đãi
- Hỗ trợ (cán
cân thanh toán,
dự án, phi dự án)
Đầu t gián tiếp
Theo luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam đợc Quốc Hội thông qua ngày
29/12/1987 và nhiều lần sửa đổi bổ sung cùng với một số lớn các văn bản hớng dẫn
thi hành đã quy định: Các tổ chức, cá nhân nớc ngoài đợc đầu t vào Việt Nam dới các
hình thức:
* Hợp đồng hợp tác kinh doanh
* Doanh nghiệp liên doanh
* Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài
3.1. Hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản ký kết giữa hai hay nhiều bên (gọi là các bên
hợp doanh) quy định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên để
tiến hành đầu t kinh doanh tại Việt Nam mà không thành lập pháp nhân mới.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh phải có sự tham gia hay bên hợp doanh là nớc ngoài,
hợp đồng này khác với các loại hợp đồng khác đó là nó phân chia kết quả kinh doanh
và trách nhiệm cho các bên cụ thể đợc ghi trong hợp đồng, không áp dụng đối với hợp
đồng thơng mại, hợp đồng giao nhận sản phẩm, mua thiết bị trả chậm và các hợp
đồng khác không phân chia lợi nhuận. Nội dung chính của hợp đồng này bao gồm:
- Quốc tịch, địa chỉ, đại diện có thẩm quyền của các bên hợp doanh
- Mục tiêu và phạm vi kinh doanh
- Sản phẩm chủ yếu, tỷ lệ xuất khẩu và tiêu thụ sản phẩm trong nớc
- Quyền và nghĩa vụ của các bên hợp doanh
- Đóng góp của các bên hợp doanh, phân chia kết quả kinh doanh, tiến độ thực hiện
hợp đồng
Trong quá trình kinh doanh các bên hợp doanh các bên hợp doanh đợc phép thỏa
thuận thành lập ban điều phối để theo dõi giám sát công việc thực hiện hợp đồng, nh-
ng ban điều phối không phải là đại diện pháp lý cho các bên hợp doanh. Mỗi bên hợp
doanh phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của mình trớc pháp luật và có các
nghiã vụ tài chính không giống nhau. Bên Việt Nam chịu sự điều chỉnh của pháp luật
Việt Nam theo luật doanh nghiệp mới ban hành. Bên nớc ngoài chịu sự điều chỉnh của
luật Đầu t nớc ngoài tại Việt Nam. Trong quá trình hoạt động các bên hợp doanh đợc
quyền chuyển nhợng vốn cho các đối tợng khác những cũng phải u tiên cho các đối t-
ợng đang hợp tác.
Ưu điểm:
- Phát huy đợc năng lực sản xuất, ngời lao động có thêm việc làm, có thêm sản phẩm
và thu nhập, công nhân và kỹ s có có hội làm quen và học tập kinh nghiệm của họ.
- Là hình thức sản xuất theo hợp đồng phân chia sản phẩm, phía Việt Nam không chịu
rủi ro.
Nhợc điểm:
Hình thức này chỉ nhận đợc kỹ thuật trung bình, ở trình độ thấp so với nớc ngoài, đòi
hỏi hàm lợng lao động sống cao, chủ yếu nhà đầu t khai thác lao động trẻ.
3.2. Doanh nghiệp liên doanh.
Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp do hai hay nhiều bên hợp tác thành lập tại
Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc Hiệp định ký giữa Chính phủ nớc cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nớc ngoài hoặc là doanh nghiệp có vốn
đầu t nớc ngoài hợp tác với doanh nghiệp Việt Nam hoặc do doanh nghiệp liên doanh
hợp tác với nhà đầu t nớc ngoài trên cơ sở hợp đồng kinh doanh.
Hợp đồng liên doanh là văn bản ký kết giữa các bên Việt Nam với các bên nớc ngoài
để thành lập doanh nghiệp liên doanh tại Việt Nam. Doanh nghiệp liên doanh có sự sở
hữu hỗn hợp giữa bên Việt Nam và bên nớc ngoài, đợc thành lập theo hình thức Công
ty trách nhiệm hữu hạn có t cách pháp nhân mang quốc tịch Việt Nam, do đó phải
tuân theo các quy định của pháp luật Việt Nam, chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn
đóng góp đối với các khoản nợ và các nghĩa vụ tài chính khác.
Vốn góp của bên nớc ngoài và bên Việt Nam đợc gọi là vốn pháp định, theo quy định
của Việt Nam thì tổng vốn pháp định phải lớn hơn hoặc bằng 30% tổng vốn đầu t.
Vốn góp của nớc ngoài do các bên tự thỏa thuận nhng không đợc thấp hơn 30% vốn
pháp định, tất cả quy định này đợc ghi cụ thể trong điều lệ của công ty.
Ưu điểm:
- Nhập đợc kỹ thuật công nghệ tiên tiến của nớc ngoài để nâng cao chất lợng sản
phẩm, đổi mới thế hệ sản phẩm, tăng thêm năng lực sản xuất trong nớc.
- áp dụng đợc kinh nghiệm quản lý tiên tiến của nớc ngoài, nâng cao trình độ quản lý
của nớc chủ nhà, đào tạo bồi dỡng nhân tài.
- Nhà đầu t nớc ngoài quan tâm hơn đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, tạo
điều kiện tốt để bảo vệ vốn đầu t, tăng cờng kiểm soát chất lợng sản phẩm, đa sản
phẩm ra thị trờng thế giới trong thời gian liên doanh và sau liên doanh, tiết kiệm vốn
đầu t.
- Xí nghiệp liên doanh góp vốn chịu sự quản lý, kiểm tra của các cơ quan cấp trên tất
cả các mặt hoạt động sản xuất, lu thông, tài chính, kế hoạch.
- Nớc chủ nhà vừa tận dụng đợc các khoản đầu t, vừa khai thác đợc lợi thế trong nớc
(nguồn tài nguyên, lao động). Hình thức liên doanh đem lại cho nớc chủ nhà không
chỉ ở sự giàu có về t liệu sản xuất mà còn ở sự lớn khôn nhanh chóng của ngời lao
động. Nhờ sức mạnh liên doanh quốc tế đã nhanh chóng gắn nền kinh tế trong nớc lại
với thị trờng thế giới. Kết quả là nền kinh tế không bị khép kín trong phạm vi quốcd
gia, sự liên doanh hợp tác quốc tế ngày càng phát triển càng trở thành động lực cho
nền kinh tế trong nớc.
Nhợc điểm:
Doanh nghiệp liên doanh với nớc ngoài là một hình thức kinh tế hỗn hợp giữa các bên
có chế độ chính trị khác nhau nên dễ dẫn đến mâu thuẫn nội bộ tranh chấp quyền lợi.
Phía trong nớc mà năng lực yếu kém thì liên doanh không tồn tại lâu dài.
3.3. Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài.
Đây là hình thức doanh nghiệp đợc thành lập tại nớc sở tại, có t cách pháp nhân riêng
theo luật của nớc sở tại với 100% vốn của đối tác nớc ngoài. Doanh nghiệp 100% vốn
nớc ngoài do phía nớc ngoài toàn quyền quản lý, điều hành doanh nghiệp, tự do tổ
chức hoạt động sản xuất kinh doanh trong phạm vi pháp luật nớc chủ nhà quy định.
Ưu điểm:
- Dùng hình thức này sẽ không nguy hiểm và không chịu rủi ro, nó làm tăng thêm
một số sản phẩm và lợi nhuận mà nhà nớc không phải bỏ vốn và điều hành doanh
nghiệp. Nó chỉ là hợp đồng cho thuê, nhà đầu t đi thuê không thể trở thành sở hữu tài
sản. Quyền sở hữu vẫn là của nớc sở tại.
- Vì không phải chia sẻ quyền sở hữu và lợi nhuận nên hình thức này có u điểm là nhà
đầu t nớc ngoài rất tích cực đầu t, thiết bị, công nghệ mới, tích cực đào tạo nâng cao
tay nghề cho ngời lao động, cán bộ quản lý xí nghiệp.
Nhợc điểm:
Sự kiểm tra, kiểm soát đối với doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài bị hạn chế. Nguồn
nguyên liệu, vật liệu của doanh nghiệp nằm ngoài hệ thống cân đối quốc gia.
3.4. Hình thức hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao.
* Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT): là văn bản ký kết giữa
Cơ quan nhà nớc có thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu t nớc ngoài để xây dựng
kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật (nh cầu đờng, sân bay, bến cảng, tại
Việt Nam) trong một khoảng thời gian nhất định. Với hình thức này, các chủ đầu t
chịu trách nhiệm tiến hành xây dựng và kinh doanh công trình trong một thời gian để
thu hồi đủ vốn đầu t và có lợi nhuận hợp lý. Sau khi dự án kết thúc, toàn bộ công trình
sẽ đợc chuyển giao cho nớc chủ nhà mà không thu bất cứ khoản tiền nào.
* Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (BTO): với hình thức này, sau
khi xây dựng xong, nhà đầu t chuyển giao công trình cho nớc chủ nhà. Chính phủ nớc
chủ nhà giành cho nhà đầu t quyền kinh doanh công trình đó trong thời gian nhất định
để thu hồi đủ vốn đầu t và có lợi nhuận hợp lý.
* Hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT): với hình thức này, sau khi xây dựng
xong, chủ đầu t chuyển giao công trình cho nớc chủ nhà. Nớc chủ nhà sẽ tạo điều
kiện cho nhà đầu t thực hiện dự án khác để thu hồi đủ vốn đầu t.
Ưu điểm:
Các nhà đầu t phải chịu trách nhiệm về giá trị sử dụng và độ an toàn đối với công
trình của mình trong một khoảng thời gian do hợp đồng quy định sau khi chuyển
giao. Ưu điểm cơ bản của hợp đồng này là nhà đầu t sẽ tiêu thụ một khối lợng lớn
thiết bị tại nớc ngoài theo các u đãi, còn bên nớc sở tại thì sẽ đợc cả công trình hoàn
chỉnh mà không cần phải bỏ vốn ra quá lớn ban đầu. Do không phải bỏ vốn đầu t ban
đầu nên việc xây dựng các công trình này sẽ không gây hậu quả cho nền tài chính
quốc gia. Bù lại, nhà đầu t nớc ngoài đợc hởng nhiều u đãi về thuế, tạo thuận lợi về
thủ tục đợc chính phủ bảo hộ vốn đầu t và các quyền lợi hợp pháp khác.
Nhợc điểm:
Dự án BOT, BTO, BT có mức độ rủi ro khá cao đòi hỏi phải xây dựng một hệ thống
pháp lý hoàn thiện và hợp lý để áp dụng cụ thể hình thức này.
3.5. Hình thức khu chế xuất, khu công nghiệp và khu công nghệ cao.
Khu chế xuất, khu công nghiệp và khu công nghệ cao là khu tập trung các doanh
nghiệp chuyên sản xuất sản phẩm công nghiệp, sản phẩm dùng để xuất khẩu, sản
phẩm công nghệ cao và các hoạt động dịch vụ phục vụ cho hoạt động sản xuất của
các doanh nghiệp này, có ranh giới địa lý xác định và không có dân c sinh sống.
Thông thờng các nớc đang phát triển muốn thu hút đợc FDI thì phải đảm bảo các yếu
tố cần thiết cho môi trờng đầu t nh môi trờng pháp lý, cơ sở hạ tầng Ưu điểm của
hình thức này: Thuận lợi về vị trí giao thông vận tải, thông tin liên lạc, tiếp cận thị tr-
ờng. Nơi đây có cơ sở hạ tầng tốt, lao động dồi dào, thời gian thuê hợp lý và môi tr-
ờng pháp lý thuận lợi, nhất quán.
II. Vai trò của đầu t trực tiếp nớc ngoài đối với các nớc
đang phát triển.
1. Một số mô hình về đầu t nớc ngoài.
1.1. Mô hình MacDougall Kempt.
Mục tiêu của mô hình chỉ ra rằng, khi thực hiện đầu t nớc ngoài, năng suất cận biên
của việc sử dụng vốn giữa các nớc chủ nhà có xu hớng cân bằng. Kết quả là các
nguồn lực kinh tế đợc sử dụng có hiệu quả, tổng sản phẩm gia tăng và đem lại sự giàu
có cho nớc tham gia đầu t.
Mô hình đợc xây dựng dựa trên giả định nh sau:
+ Nền kinh tế thế giới đợc thực hiện bởi nớc đầu t và nớc chủ nhà, trong đó nớc đầu t
có sự d thừa vốn còn nớc chủ nhà lại khan hiếm về vốn đầu t.
+ Năng suất cận biên của vốn đầu t giảm dần và điều kiện cạnh tranh của 2 nớc là
hoàn hảo, giá cá của vốn đầu t đợc quy định bởi luật này.
Mô hình MacDougall Kempt
m
M
U
d
P
E W e
T
D
O
1
S Q O
2
Trong đó:
O
1
M: Năng suất cận biên ở nớc đầu t.
O
2
m: Năng suất cận biên ở nớc chủ nhà
O
1
O
2
: Tổng vốn đầu t của cả hai nớc.
O
1
Q: Tổng vốn đầu t của nớcđầu t.
O
2
Q: Tổng vốn đầu t của nớc chủ nhà.
* Trớc khi có đầu t trực tiếp nớc ngoài.
Nớc đi đầu t sản xuất đợc tổng sản phẩm là O
1
MTQ và của nớc nhận đầu t là
O
2
mUQ. Giá cả sử dụng vốn ở nớc nhận đầu t là QT thấp hơn ở nớc chủ nhà là QU,
do đó vốn đầu t sẽ chảy từ nớc đi đầu t sang nớc tiếp nhận đầu t (Q > S) cho đến khi
năng suất cận biên của hai nớc là bằng nhau:
SP = O
1
E = O
2
e
Tổng sản phẩm của hai nớc là:
O
1
MTQ + O
2
MUQ
* Sau khi có đầu t trực tiếp nớc ngoài:
Tổng sản phẩm của nớc đi đầu t là O
1
MPS và của nớc tiếp nhận đầu t là O
2
SPm. Lợi
ích thu đợc từ hoạt động đầu t nớc ngoài:
- Tổng sản phẩm của hai nớc sau khi có đầu t nớc ngoài là (O
1
MPS + O
2
mPS) và có
sản lợng tăng thêm là PUTV. Nh vậy kết quả là đầu t nớc ngoài đã góp phần làm tăng
sản lợng thế giới.
- Mặc dù sản lợng của nớc đi đầu t giảm xuống một khoản là SPNQ nhng điều đó
không có nghĩa làm giảm thu nhập quốc dân, trái lại còn cao hơn trớc khi thực hiện
đầu t. Bởi vì nguồn thu nhập gia tăng đợc gia tăng từ nớc chủ nhà:
(Tổng nguồn thu nhập này = Giá cả sử dụng vốn x Tổng vốn đầu t ở nớc chủ
nhà - SPQW)
Tơng tự thu nhập của nớc chủ nhà cũng tăng thêm một lợng bằng PWU. Một phần
tăng của nớc chủ nhà trả cho nớc đi đầu t SPWQ. Nh vậy, đầu t nớc ngoài không chỉ
làm tăng sản lợng của thế giới mà còn đem lại lợi ích cho cả nớc đầu t và nớc chủ
nhà.
1.2. Mô hình Vòng luẩn quẩn của NUSKSE.
Đối với nớc đang phát triển thì nguồn vốn đầu t đợc hình thành từ hai nguồn chính đó
là: Vốn trong nớc và Vốn nớc ngoài. Nếu xét trong nội bộ nền kinh tế có thể thấy:
Tiết kiệm ở các nớc đang phát triển là không đáng tin cậy. Thật vậy, khi nền kinh tế
cha có sự tham gia của ngời nớc ngoài thì nguồn tiết kiệm đợc hình thành bởi:
S
d
=S
g
+ S
c
+ S
h
Trong đó:
- S
d
: là tiết kiệm trong nớc
Mô hình vòng luẩn quẩn của các nớc đang phát triển
Tích lũy vốn
thấp
Thiếu vốn cho
đầu t
Thu nhập bình
quân thấP
Năng lực sản
xuất thấp
- S
g
: là tiết kiệm của khu vực Chính phủ
- S
c
: là tiết kiệm từ các công ty
- S
h
: là tiết kiệm của các hộ gia đình
Trên thực tế cho thấy rằng, ở các nớc đang phát triển thì nguồn thu chủ yếu của Chính
phủ là thuế, thuế ở các nớc này mặc dù có tỷ lệ đánh thuế cao nhng do dung lợng nền
kinh tế nhỏ nên ngân sách thu đợc từ thuế nhỏ. Bên cạnh đó do nhu cầu phát triển của
đất nớc ngày càng cao nên chi tiêu của Chính phủ tại các nớc đang phát triển ngày
càng lớn, trợ cấp ngời dân ngày càng tăng nhằm cải thiện đời sống và hàng năm
Chính phủ lại phải trả một khoản nợ lớn cho nớc ngoài. Nh vậy, ta có thể kết luận
rằng, tiết kiệm từ khu vực Chính phủ của các nớc đang phát triển là thấp không
thể tạo ra động lực để phát triển kinh tế đât nớc.
Mặt khác, các công ty ở các nớc đang phát triển hoạt động kém hiệu quả. Các doanh
nghiệp nhà nớc thờng lấy hiệu quả kinh tế làm mục tiêu chủ yếu, cơ chế hoạt động
kém linh hoạt, còn phải phụ thuộc nhiều vào Chính phủ. Còn các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh có xu hớng ngày càng tăng lên về số lợng, nhng trong giai đoạn đầu các
công ty này hoạt động mang tính chất đơn lẻ, cha thực sự sôi động do đó lợi nhuận
thu đợc cha đáng là bao. Nh vậy, tiết kiệm từ các công ty của các nớc đang phát
triển cũng rất thấp.
Xét đến khu vực hộ gia đình, thu nhập bình quân đầu ngời tại các nớc đang phát triển
thấp hơn nhiều so với các nớc phát triển và so với mặt bằng chung của thế giới. Đại
bộ phận thu nhập của họ chỉ đủ để đáp ứng các nhu cầu trong cuộc sống hàng ngày,
do đó phần dành cho tiết kiệm của các hộ gia đình thấp và việc huyđộng là rất
khó khăn.
Từ mô hình trên ta có thể thấy rằng thu nhập thấp đã gây ra ảnh hởng lớn tới nền kinh
tế: Khi thu nhập thấp, khả năng tiêu dùng thấp dẫn đến thị trờng tiêu thụ không hấp
dẫn, tốc độ chu chuyển hàng hóa chậm do đó sẽ không khuyến khích các nhà đầu t bỏ
vốn ra để đầu t do lợi nhuận thu đợc thấp. Nền kinh tế hoạt động trì trệ và năng lực
sản xuất giảm xuống làm cho tích lũy t bản ở các nớc này cha đủ để phát triển những
ngành sản xuất thiết yếu. Cứ nh vậy đến lợt mình năng lực sản xuất giảm làm cho thu
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét