Thứ Ba, 11 tháng 2, 2014

Chất lượng SP tại tổng cty dệt may VN

Đề án chuyên ngành Quản trị chất lợng
H : hệ số phẩm cấp bình quân
Q
i
: số lợng sản phẩm loại i
P
i
: đơn giá sản phẩm loại i
P
1
: đơn giá sản phẩm loại 1
b. nhóm chỉ tiêu không thể so sánh đợc .
- Độ bền (tuổi thọ sản phẩm ) là thời gian sử dụng sản phẩm cho đến khi
sản phẩm đó h hỏng hoàn toàn , nó đợc tính bằng thời gian sử dụng trung bình .
- Độ tin cậy của sản phẩm là thời gian sử dụng trong điều kiện bình thờng
vẫn giữ nguyên đợc đặc tính của nó , các chỉ tiêu phản ánh bao gồm : xác suất
sử dụng không hỏng ,cờng độ xảy ra khi hỏng , khối lợng công việc trung bình
đến khi hỏng .
2. Đặc điểm chất lợng sản phẩm
- Chất lợng đợc đo bởi sự thoả mãn nhu cầu . Nếu một sản phẩm vì lý do
nào đó mà không đáp ứng đợc nhu cầu , không đợc thị trờng chấp nhận thì bị
coi là chất lợng kém , cho dù trình độ công nghệ để chế tạo ra sản phẩm đó có
thể rất hiện đại .
- Do chất lợng đợc do bởi sự thoả mãn nhu cầu . Mà nhu cầu thì lại luôn
biến đổi nên chất lợng cũng phải luôn biến đổi theo thời gian theo nhu cầu của
khách hàng , theo thời gian và không gian trong mỗi điều kiện sử dụng . Vì vậy
, phải định kỳ xem xét lại các yêu cầu chất lợng .
- Khi đánh giá chất lợng của một đối tợng , ta phải xét và chỉ xét tới mọi
đặc tính của đối tợng có liên quan tới sự thoả mãn những nhu cầu cụ thể. Trong
tình huống hợp đồng hay đã đợc định chế thì thờng các nhu cầu đã qui định
trong các tình huống khác , các nhu cầu tiềm ẩn cần đợc tìm ra và xác định .
- Chất lợng không phải chỉ là thuộc tính của sản phẩm ,hàng hoá mà ta
vẫn hiểu hàng ngày. chất lợng có thể áp dụng cho mọi thực thể ,đo có thể là sản
phẩm, một hoạt động, một quá trình, một doanh nghiệp hay môt con ngời.
- Cần phân biệt giữa chất lợng và cấp chất lợng . Cấp chất lợng là phẩm
cấp hay thứ hạng định cho các đối tợng có cùng chức năng sử dụng nhng khác
nhau về yêu cầu chất lợng .
3. Các nhân tố ảnh hởng tới chất lợng sản phẩm
* Nhu cầu thị trờng .
Nhu cầu là xuất phát điểm của quá trình sản xuất kinh doanh của bất kỳ
một doanh nghiệp nào. Việc sản xuất cái gì ? với khối lợng bao nhiêu ? sản xuất
bằng công nghệ gì ? và với mức chất lợng nh thế nào hoàn toàn do thị trờng
quyết định . Cơ cấu ,tính chất và xu hớng vận động của nhu cầu tác động lớn
tới chất lợng sản phẩm của doanh nghiệp . chất lợng có thể đợc đánh giá cao ở
thị trờng này nhng lại thấp ở thị trờng khác. Vì vậy chất lợng sản phẩm luôn đợc
gắn với nhu cầu thị trờng.
* Lực lợng lao động của doanh nghiệp .
Con ngời giữ vị trí quan nhất trong doanh nghiệp , quyết định tới sự thành
bại và đạt đợc mục tiêu cuả doanh nghiệp , đăc biệt với doanh nghiệp det may
can nhiêu sc lao động chân tay và trí óc cho một sản phẩm . Tuy với trình độ tay
nghề của công nhân không nhất thiết phải cao lắm nhng cũng đòi hỏi độ khéo
SVTH: Chu Thị Lan
Đề án chuyên ngành Quản trị chất lợng
léo cao nhận thức rõ về qui trình công nghệ và kỹ thuật chuyên môn , kinh
nghiệm , kỹ năng thực hành của ngời lao động với tay nghề phù hợp với công
nghệ sản xuất nhng chất lợng không chỉ phụ thuộc vào trình độ của lao động mà
còn phụ thuộc vào ý thức trách nhiệm và tinh thần hợp tác của tham gia của ng-
ời lao động . Do vậy muốn đảm bảo và không ngừng nâng cao chất lợng sản
phẩm thì phải quan tâm tới đầu t phát triển không ngừng nâng cao cao chất lợng
nguồn nhân lc . Đây cũng là nhiệm vụ cục kỳ quan trọng của quản chất lợng .
*Khả năng về công nghệ của doanh nghiệp .
Với mỗi doanh nghiệp ,công nghệ luôn là những yếu tố quan trọng tác
động nhiều nhất tới chất lợng sản phẩm. Chất lợng sản phẩm của doanh nghiệp
phụ thuộc rất lớn vào trình độ công nghệ hiên đại hay không ? cơ cáu tính đồng
bộ . đặc biệt là với những doanh nghiệp có trình độ tự động hoá cao mặc dù
với doanh nghiệp det may thì không cân thiết trình độ hiên đại hoá quá cao sẽ
gây ra sự tốn kém không cần thiết nhng cũng cần trình độ hiện đại hoá ở một số
khâu kỹ thuật cao sẽ nâng cao chất lợng và năng xuất hơn . Trình độ công nghệ
của doanh nghiệp không thể tách dời trình độ công nghệ trên thế giới . Do đó ,
doanh nghiệp muốn sản xuất sản phẩm có chất lợng có đủ sức cạnh tranh thì
các doanh nghiệp phải có các chính sách công nghệ phù hợp , cho phép ứng
dụng các thành tựu khoa học của thế giới đồng thời khai thác tối đa nguồn công
nghệ sẵn có nhằm tạo ra sản phẩm có chất lợng cao với chi phí hợp lý .
*Nguyên vật liệu .
Nguyên vật liệu là yếu tố quan trọng đặc biệt với ngành dệt may thì nó lại
càng khẳng định tầm quan trọng của mình hơn nữa vì trong ngành dệt may nó là
yếu tố chủ yếu làm lên sản phẩm và chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản
phẩm . Nó là yếu tố trực tiếp ảnh hởng tới chất lợng sản phẩm
*Trình độ quản lý của doanh nghiệp .
Trình độ quản lý nói chung và quản lý chất lợng nói riêng là một nhân tố
quan trọng cơ bản thúc đẩy nhanh tốc độ cải tiến chất lợng sản phẩm . Các
chuyên gia chất lợng cho rằng trong thục tế có tới 80% các vấn đề là do quản lý
gây ra. Vì vậy ngày nay nói đến quản lý chất lợng ngời ta cho rằng đó chính là
chất lợng quản lý .
* Sự phức tạp của sản phẩm .
Ngoài ra các yếu tố trên ảnh hởng tới chất lợng sản phẩm còn có một yếu
tố khác cũng không kém phần quan trọng đó chính là sự phúc tạp của sản
phẩm . Một sản phẩm càng phức tạp thì đòi hỏi độ chính xác càng cao , và trình
độ công nghệ cũng phải hiện đại hơn ,cũng nh vậy đối với trình độ tay nghề của
công nhân cũng phải cao hơn và thành thạo hơn .
4. Vai trò của chất lợng và nâng cao chất lợng sản phẩm
Chất lợng sản phẩm đã đợc chú trọng từ năm 1700 trơc công nguyên. Khi
đó vua sứ babykon , ông Hammurabi đã cho ra đời bộ luật rất nghiêm ngặt về
yêu cầu chất lợng đối với sản phẩm xây dựng có tên là Codex Hammurabi .
Theo bộ luật này nếu công trình xây dựng không phù hợp với yêu cầu thì các
chuyên gia xây dựng phải chịu những hình phạt rất nặng lề .
SVTH: Chu Thị Lan
Đề án chuyên ngành Quản trị chất lợng
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học-kỹ thuật -công nghệ trong
nền công nghiệp hiện đại và những quan niệm mới về chất lợng , những yêu cầu
về chất lợng đã trở lên đồng bộ và đầy đủ hơn . Đặc biệt với xu thế toàn cầu hoá
nền kinh tế và sự hình thành các khu vực kinh tế trên thế giới đã đặt doanh
nghiệp trớc sức ép lớn của thị trờng .
Mục đích cuối cùng của doanh nghiệp khi tham gia vào thị trờng là lợi
nhuận, lợi nhuận là động lực thúc đẩy các nhà doanh nghiệp bỏ vốn ra để kinh
doanh . Nhng để có đợc lợi nhuận cao , trớc đây các doanh nghiệp dùng các
công cụ sản lợng , giá cả để cạnh tranh nhng tới nay điều đó không còn phù hợp
nữa mà thứ để cạnh tranh phù hợp giờ là chất lợng sản phẩm . Đối với doanh
nghiệp , chất lợng cao sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh , đẳm bảo an toàn cho
ngời sử dụng khi sử dụng sản phẩm , tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm trên cơ sở
đó tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp . Còn đối với nền kinh tế quốc dân , chất l-
ợng sản phẩm tốt , đặc biệt đối với những sản phẩm xuất khẩu , sẽ làm tăng uy
tín của nớc đó trên thị trờng quốc tế .
Việc Việt Nam gia nhập khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) và
trong tơng lai sẽ hình thành khu vực mậu dịch tự do (FTA) bao gồm các nớc
ASEAN và Trung Quốc một thị trờng to lớn gần 2 tỷ dân sẽ đặt các doanh
nghiệp Việt Nam trớc những cơ hội kinh doanh mới cùng với những thách thức
to lớn từ thị trờng trong nớc và khu vực . Khi đó hàng rào thuế quan không còn
là yếu tố ngăn cản sự thâm nhập vào thị trờng Việt Nam của các doanh nghiệp
trong khối mà chỉ còn lại một hàng rào duy nhất đó là chất lợng .
Điều này buộc các doanh nghiệp Việt Nam từ bây giờ phải tìm mọi cách
để nâng cao chất lợng , tạo dựng uy tín và thơng hiệu sản phẩm trong lòng ngời
tiêu dùng .
Nâng cao chất lợng sản phẩm có tầm quan trọng sống còn đối với các
doanh nghiệp . chất lợng , giá cả và thời gian giao hàng là một trong ba yếu tố
quan trọng nhất quyết định đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp . Trong
điều kiện mở rộng giao lu kinh tế quốc tế nh hiện nay doanh nghiệp muốn tồn
tại và phát triển thì phải tìm đợc thế mạnh cạnh tranh của mình . chất lợng sản
phẩm là một trong những chiến lợc cạnh tranh cơ bản nhất của rất nhiều doanh
nghiệp trên thế giới hiện nay. Nhờ chất lợng cao làm tăng uy tín của doanh
nghiệp , giữ đợc khách hàng cũ và thu hút khách hàng mới mở rông thị trờng ,
tạo ra công ăn việc làm và tăng thu nhập cho ngời lao động .
Nâng cao chất lợng sản phẩm sẽ làm tăng năng suất lao động của doanh
nghiệp nhờ sản phẩm lam ra có giá trị lớn hơn , bảo vệ môi trờng , và đảm bảo
an toàn khi sử dụng , nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh từ
đó tạo cơ sở cho sự phát triển lâu dài và bền vững của doanh nghiệp .
Đứng trên giác độ nền kinh tế quốc dân, nâng cao chất lợng sản phẩm sẽ
làm tăng năng suất lao động xã hội, chất lợng sản phẩm tăng sẽ dẫn đến tăng
giá trị sử dụng và lợi ích kinh tế xã hội trên một đơn vị chi phí đầu vào, tiết
kiệm tài nguyên, giảm ô nhiễm môi trờng. Vì vậy, nâng cao chất lợng không chỉ
là vấn đề của doanh nghiệp mà còn là chiến lợc quan trọng trong phát triển kinh
tế xã hội của đất nớc.
SVTH: Chu Thị Lan
Đề án chuyên ngành Quản trị chất lợng
5. Một số yêu cầu đối với việc nâng cao chất lợng sản phẩm.
Thứ nhất, Nâng cao chất lợng sản phẩm là để đáp ứng tốt hơn nhu cầu
của ngời sử dụng. Đây là yêu cầu đầu tiên và là quan trọng nhất. Nhu cầu của
ngời tiêu dùng luôn biến động theo xu hớng tăng lên vì vậy nâng cao chất lợng
sản phẩm cũng phải tuân theo xu hớng này.
Thứ hai, Nâng cao chất lợng phải đi đôi với giảm chi phí. Xu hớng của
ngời tiêu dùng là muốn có những sản phẩm có chất lợng cao hơn nhng với giá
thấp hơn.
Vì vậy, yêu cầu đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp khi nâng cao chất lợng
sản phẩm là không đợc làm chi phí tăng lên một cách đội biến mà phải luôn tìm
cách giảm thiểu những chi phí không phù hợp.
Thứ ba, Nâng cao chất lợng cần gắn với nâng cao trách nhiệm với xã hội.
Nâng cao chất lợng phải đồng thời giảm đợc ô nhiễm môi trờng, các chất thải
trong quá trình sản xuất phải đợc xử lý trớc khi thải ra môi trờng bên ngoài và
sản phẩm phải đảm bảo không gây ô nhiễm môi trờng khi sử dụng.
Mặt khác, nâng cao chất lợng phải đi đôi với đảm bảo an toàn lao động
cho ngời lao động, thời gian làm thêm giờ phải tuân theo luật định của quốc gia
và quốc tế , phải phù hợp với khả năng của ngời lao động , lực lợng lao động
phải trong độ tuổi lao động.
Một sản phẩm dù có chất lợng cao đến đâu nhng no đợc sản xuất trong
điều kiện không an toàn vời ngời lao động , gây ô nhiễm môi trờng cũng không
đợc thị trờng chấp nhận , đặc biệt với các thị trờng khó tính nh Mỹ- Eu-Nhật
bản .
Đây là tiêu chuẩn bắt buộc trong tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội SA8000.
II. chất lợng sản phẩm dệt may và chất lợng áo phông .
1. Một số khái niệm có liên quan
- Chất lợng của ngành dệt( hay chất lợng của chất vải )
Đó là chất lợng sản phẩm đầu ra của ngành dẹt nó cũng co liên quan trực
tiếp tới chất lợng sản phẩm của ngành may vì đó là nguyên vật liệu chính cấu
tạo lên sản phẩm của ngành may đặc biệt với chất lợng mặt hàng áo phông thì
điều này càng trở lên quan trọng hơn bởi vì khi ta mặc một chiếc áo ta sẽ cảm
nhận đợc ngay chất lợng chất vải của chiếc áo đó đặc biệt là áo phông một loại
áo đợc làm từ chất liệu rất mền nên ngời ta có thể cảm nhận đợc ngay vì vậy
chất lợng áo phông phụ thuộc khá nhiều yếu tố này .
- Chất liệu chỉ may chất lợng áo phông hay sản phẩm dệt may nói chung
thì một yếu tố không kém phần quan trọng đó là chất liệu của chỉ may vì
xã hội càng hiện đại và càng văn minh thì trình độ chuyên môn hoá càng
cao do đó ngời ta sẽ rất ngại khi phải khâu một chiếc áo bị tuột chỉ dù đó
là một chiếc áo tốt đi nũa thì rất có thể nó sẽ bị bỏ đi vì vậy ta có thể thấy
đợc tầm quan trọng của yếu tố nay dù nhỏ nhng không thể bỏ qua đợc
tuy nó không phải nguyên liệu chính cấu thành lên chiếc áo nhng cũng là
nguyên vật liệu để may áo.
- Kỹ thuật thiết kế áo phông là việc thiết lập thời gian ra đời của một sản
phẩm áo phông mới với những yếu tố nào để thu đợc một sản phẩm áo
SVTH: Chu Thị Lan
Đề án chuyên ngành Quản trị chất lợng
phông mới mang lại doanh thu và lợi nhuận lớn cho doanh nghiệp. Nó
gồm ba yếu tố chủ chốt là: phơng pháp công nghệ và thủ tục.
- Quá trình sản xuất áo phông tập hợp các hoạt động, phơng pháp, thực
hành, biến đổi mà con ngời làm để phát triển và duy trì các sản phẩm đó
và nhiều sản phẩm kết hợp nh: các kế hoạch dự án, tài liệu thiết kế, mã
nguồn các tài liệu kiểm tra,sự so sánh sản phẩm thiết kế và đơn đặt
hàng
- Năng lực quá trình áo phông miêu tả phạm vi kết quả mong đợi có thẻ
đạt đợc do tuân thủ một quá trinh sản xuất khép kín. Năng lực của quá
trình sản xuất áo phông là thị phần của sản phẩm mới tung ra ngoài thị
trờng và các kế hoạch phát triển của một doanh nghiệp dệt may. Ngoài ra
còn có sự đáp ứng nhanh chóng về tiến độ thời gian theo hợp đồng hoàn
thành nhanh hay chậm cũng phụ thuộc vào năng lực của doanh nghiệp.
2. Đặc điểm chất lợng áo phông và các yếu tố nguyên vật liệu có liên
quan ảnh hởng tới chất lợng áo phông.
2.1 Đặc điểm của mặt hàng áo phông .
*. Thứ nhất về thiết kế mẫu .
Một sản phẩm dệt may bất kỳ thì đầu tiên là thiết kế và sử lý mẫu . Đây
là một khâu cực kỳ quan trọng đòi hỏi độ sáng tạo cao và hàm lợng chất sám
chứa trong khâu này cũng rất nhiều có thể với mẫu khác nhau nó có giá trị khác
nhau nhng với tính toán từ trớc tới nay thì có những mẫu thiết kế lên tới hàng
ngàn USD đây chỉ là thống kê đợc với mặt hàng áo phông cũng vậy những mẫu
thiết kế đẹp và hợp lý luôn là vấn đề đợc quan tâm đối với những nhà sản xuất .
*. Thứ hai là thực hiện hoàn thành sản phẩm
Đó chính là quá trình thực hiện sản xuất sản phẩm áo phông . Đầu tiên
ngời ta mang vải cắt theo mẫu và lắp ráp thành một chiếc áo hoàn chỉnh những
công việc này sẽ đợc đảm nhiệm bởi các công nhân trong xởng sản xuất .
*. Thứ ba vai trò của các nhà quản lý.
Đối với sản phẩm này thì cũng nh các sản phẩm khác thì yếu tố này
cũng là một yếu tố quan trong để nâng cao chất lợng sản phẩm áo phông. Các
nhà quản lý sẽ đua ra các quyết định sẽ cho sản xuất những sản phẩm nào và
nhập khẩu những dây chuyền sản xuất nào điều này sẽ ảnh hởng trực tiếp tới
chất lợng của sản phẩm mặt hàng này.
*. Mẫu mã của thiết kế luôn thay đổi theo nhu cầu của khách hàng vì vậy sự
đánh giá mức độ chất lợng sản phẩm áo phông cũng thay đổi ,doanh nghiệp
phải luôn làm mới mẫu thiết kế sao cho nó phù hợp với thực tế .
*. Yếu tố công nghệ cũng ảnh hởng tới chất lợng của sản phẩm khi công
nghệ thay đổi thì doanh nghiệp cũng phải thay đổi công nghệ sao cho phù hợp
với thời đại để nâng cao chất lợng của sản phẩm này .
*. Dễ nhân bản và dễ bị ăn cắp bản quyền sở hữu đối với sản phẩm mới. Do
yếu tố của sản phẩm áo phông là một sản phẩm theo mốt vì vậy các sản phẩm
này phải thờng ra đúng khoảng thời gian và phù hợp với ngời tiêu dùng. Bởi vậy
mà các sản phẩm này dễ bị nhái mốt ăn cắp mẫu mốt bởi các doanh nghiệp t
nhân nhỏ khác.
SVTH: Chu Thị Lan
Đề án chuyên ngành Quản trị chất lợng
*. Chu kỳ sống của sản phẩm ngắn. Chính vì lý do theo mốt theo thời gian
mà chu kỳ của sản phẩm áo phông thờng ngắn không dài, do đó cần phải đầu t
cho phát triển nhiều hơn chú trọng vào thay đổi mẫu mốt cho phù hợp với nhu
cầu thị trờng về loại sản phẩm hay mặt hàng này.
*. Tích hợp bởi nhiều yếu tố :
Từ các đặc điểm của sản phẩm áo phông chúng ta có thể thấy đợc sự tích
hợp của nhiều yếu tố trê lại thì chúng ta có thể thấy rõ đợc đặc điểm của sản
phẩm này để có thể nghiên cứu rõ quá trình cải tiến chất lợng cũng nh các biện
pháp khả thi hơn để áp dụng cho việc nâng cao chất lợng của sản phẩm náy
một cách hiệu quả nhất.
2.2. Đặc điểm chất lợng của mặt hàng áo phông.
* Chất lợng áo phông thay đổi theo thời gian sử dụng :
Những thời kỳ trớc đây thì quá trình sản xuất áo phông là thủ công nay
đợc thay thế bằng máy móc và đây chuyền công nghệ thì vẫn đợc chấp nhận
ngay và lúc đầu khách hàng cha đòi hỏi cao về chất lợng của chất vải nguyên
vật liệu làm áo phông vì họ nghĩ là nh hiện tại là khá thoả mãn song sau nay
nhu cầu luôn thay đổi và đòi hỏi áo phông cần có chất lợng cao hơn nh chất
liệu vải mẫu mã hay mầu sắc vv
Cũng chính do yêu cầu về hợp mốt mà các sản phẩm áo phông luôn thay
đổi theo thời gian sử dụng một chu kỳ sống của sản phẩm áo phông chỉ trong
thời gian khá ngắn không dài lắm nh có thể chỉ hơn một năm hoặc tới gần hai
năm là nhiều.
*Chất lợng sản phẩm áo phông thụ thuộc rất lớn vào công nhân sản xuất
trực tiếp ra sản phẩm này.
Chất lợng sản phẩm áo phông không chỉ phụ thuộc nhiều vào nhà thiết kế
mà còn phụ thuộc nhiều vào những ngời công nhân trực tiếp sản xuất các mặt
hàng này một số thực tế đã chứng minh điều này cho thấy khi một mẫu thiết kế
đẹp nhng may chật hoạc rộng thì sản phẩm đó sẽ khó đợc khách hàng chấp
nhận hoạc nhiều nỗi khác mà không thẻ kể hết ra ở đây.
Vì vậy ở đây cần sự phối hợp chặt chẽ từ nhà thiết kế mẫu tới các nhân viên
thực hiện mẫu đó để có đợc một sản phẩm có chất lợng cao.
*Công nghệ mới thay đổi.
Khi một công nghệ mới thay đổi có thể làm cho các sản phẩm này có
chất lợng cao hơn hay năng suet cao hơn vì vậy khi có sự thay đổi về công nghệ
thì các nhà quản lý cần có quyết định xem có nên thay đổi công nghệ ngay hay
không để nâng cao chất lợng của sản phẩm.
*Tích hợp nhiều yếu tố lại ta có:
Nhìn các nguyên nhân rõ hơn và có thể nêu ra một số biện pháp khác
phục đó phải là sự liên kết chặt chẽ của tất cả các cán bộ trong công ty để thực
hiện một dự án thành công.
Những lý do khác nằm trong chính quá trình thực hiện dự án ví dụ nh
trong nhiều trờng hợp sản xuất , sản xuất theo kế hoạch thì ít mà theo ý tởng
bất chit thì nhiều vì vậy quản lý dự án về sản phẩm mới thì khó và quản lý dự án
về sản phẩm áo phông mới thờng không đạt yêu cầu.
SVTH: Chu Thị Lan
Đề án chuyên ngành Quản trị chất lợng
Những yêu cầu của sản phẩm áo phông thờng khó để đa ra một cách thoả
đáng. Khi những yêu cầu đợc ghi nhận dới hình thức ý tởng hay khái niệm thì
các định nghĩa trong đó lại không đợc rõ ràng, gây nhầm lẫn hoặc mâu thuẫn
với nhau.
Tóm lại, chất lợng sản phẩm áo phông là kết quả lỗ lực của một loạt các
quá trình có liên quan chặt chẽ với nhau từ khâu bắt đầu đến khâu kết thúc.
2.3. các nhân tố ảnh hởng tới chất lợng sản phẩm áo phông.
* Nhu cầu thị trờng :
Cũng nh các sản phẩm khác, áo phông đợc sản xuất ra là để cung cấp cho
ngời sử dụng thông qua thị trờng. Nhu cầu thị trờng sẽ là yếu tố quyết định tới
các mức chất lợng mà một chiếc áo phông cần phải có. Thông qua thị trờng các
nhà sản xuất áo phông sẽ biết đợc mẫu thiết kế nào mà mình định sản xuất ra
cần bao gồm những yếu tố gì, với mức chất lợng là bao nhiêu? giá cả nh thế
nào? để có thể làm thoả mãn nhu cầu của ngời sử dụng.
* Nhân tố thời gian :
Bởi những đặc điểm dễ sản xuất, dễ thiết kế những mẫu tơng tự nhau, các
mẫu thiết kế luôn luôn thay đổi đa dạng phong phú. Nên có thể một mẫu thiết
kế vừa ra đời nếu không phù hợp sẽ bị lỗi thời ngay tức thì. Điều này đòi hỏi
các nhà sản xuất kinh doanh mặt hàng áo phông phải chớp thời cơ không chỉ là
ý tởng mà cả thời cơ đa sản phẩm ra ngoài thị trờng. Do đó nhân tố thời gian là
nhân tố quan trọng ảnh hởng tới chất lợng sản phẩm áo phông
* Nhân tố chi phí :
Để yếu tố chi phí cho một sản phẩm áo phông ( chi phí thiết kế) là tơng
đối khó khăn vì mẫu thiết kế là một sản phẩm thuần tuý chứa đựng nhiều chất
xám. trong quá trình sản xuất áo phông thờng phát sinh chi phí nên có sự chênh
lệch tơng đối giữa chi phí dự kiến và chi phí thực tế. Sự chênh lệch này nguyên
nhân là do một phần ngời ta thờng sản xuất theo ý tởng chợt đến chứ không
theo mẫu thiết kế nên chi phí thực tế khác so với chi phí dự kiến, nếu sản xuất
theo mẫu thiết kế chiếm phần nhỏ . Hơn so với tiến độ thì cơ hội cạnh tranh trên
thị trờng giảm do nhân tố thời gian và chất lợng sản phẩm cũng bị giảm do ra
đời muộn.
Hầu nh mọi ngời đều biết sự ớc tính chi phí cho sản phẩm này tơnbg đối
khó do vậy họ thờng tính toán sau khi sản xuất xong. Tuy nhiên điều này sẽ hạn
chế khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp do đó họ dùng các đơn vị đo nh
Man-day( ngày công ),Man-month( tháng công) và Line of code (dòng lệnh).
* Nhân tố con ngời
Khi đi vào xem xét quá trình sản xuất áo phông và thực tế quá trình đa
sản phẩm áo phông ra thị trờng có một số vấn đề liên quan tới kỹ năng trình độ
chuyên môn của cán bộ công nhân viên :
Các lỗi thờng đợc phát hiện muộn cho tới khi khách hàng thử sản phẩm
khi họ mua sau đó các sai sót mới đợc sửa chữa điều này gây ra sự tốn kém cho
doanh nghiệp.
Chất lợng với t cách là một mục tiêu thờng ít đợc quan tâm bởi các nhân
viên sản xuất trong doanh nghiệp mà họ lại là những ngời quyết định nên chất l-
SVTH: Chu Thị Lan
Đề án chuyên ngành Quản trị chất lợng
ợng sản phẩm của doanh nghiệp do vậy những ngời quản lý cần đa ra các biện
pháp để tuyên truyền tới các nhân viên để họ hiểu và phát huy trách nhiệm của
mình trong việc nâng cao chất lợng sản phẩm của doanh nghiệp.
Các vấn đề trên đây giúp chúng ta nhận biết đợc việc lập kế hoạch và sản
xuất một sản phẩm áo phông phải có tính hệ thống và đợc thực hiện một cách
nghiem túc bởi các thợ may lành nghề. Muốn vậy mọi thành viên phải nhận
thức đợc tầm quan trọng của hệ thống chất lợng.
* Nhân tố quản lý :
Vai trò quản lý ở đây đợc thể hiện rất nhiều qua các nội dung sau :
Thứ nhất cần tuyên truyền cho các công nhân viên tích cực tham gia vào
các dự án trong các mục tiêu phát triển và đa dạng hoá sản phẩm áo phông trớc
những thay đổi của nhu cầu thị trờng thì về công nghệ phải đợc thay đổi một
cách liên tục , điều này dẫn đến độ rủi ro khá cao nên vai trò của nhà quản lý
càng đợc khẳng định vị trí quan trọng của mình. Vì vậy nói đến chất lợng là nói
đến chất lợng của hoạt động quản lý.
Hoạt động quản lý tác động đến chất lợng sản phẩm áo phông ở các khâu
: thông qua mẫu thiết kế, lập kế hoạch sản xuất, kiểm tra, kiểm soát, xem xét để
tìm kiếm lỗi, xác định phơng pháp khắc phục, sửa chữa phù hợp và cung cấp
những thông tin chắc chắn đảm bảo dợc sự ổn dịnh về chất lợng của sản phẩm
và uy tín trên thị trờng của doanh nghiệp sẽ đợc nâng cao.
3. Vai trò của chất lợng áo phông trong các quá trình sản xuất áo
phông
3.1. Vai trò của chất lợng áo phông .
Giống nh tất cả những sản phẩm ,trong lĩnh vực kinh doanh sản phẩm áo
phông muốn đảm bảo năng suất cao , giá thành hạ và tăng lợi nhuận các nhà sản
xuất không còn con đờng lần khác là dành mọi u tiên cho mục tiêu hàng đầu là
chất lợng. Nâng cao chất lợng sản phẩm là con đờng kinh tế nhất, đồng thời
cũng chính là một trong những chiến lợc quan trọng , đảm bảo sự phát triển
chắc chắn nhất của doanh nghiệp .
Chất lợng là chiếc chìa khoá vàng đem lại phồn vinh cho các doanh
nghiệp, các quốc gia thông qua việc chiếm lĩnh thị trờng , phát triển kinh tế .
ở Việt Nam trong những năm gần đây trong bớc tiếp cận với nền kinh tế
thị trờng có sự quản lý của nhà nớc , chúng ta ngày càng nhận rõ tầm quan
trọng của những vấn đề liên quan đến chất lợng .Đặc biệt , sản phẩm áo phông
là một sản phẩm mà các doanh nghiệp Việt Nam còn nhập khẩu nguồn nguyên
liệu chính để sản xuất loại sản phẩm này , cha có nhiều uy tín trên thị trờng thế
giới , chúng ta cần nâng cao chất lợng sản phẩm này để khẳng định tầm quan
trọng trên thị trờng thế giới và để chiếm lĩnh thị trờng với mặt hàng này .
Ngày nay, sản phẩm áo phông đã trở thành một sản phẩm rất gần gũi với
ngời tiêu dùng và nó không thể thiếu trong tất cả các lĩnh vực của cuộc sống,
văn hoá, kinh tế, chính trị, xã hội. Nó có ảnh hởng lớn tới rất nhiều lĩnh vực ví
dụ nh có thể sản phẩm này sẽ làm cho ngời ta tự tin hơn để hoàn thành tốt công
việc và từ đây có thể thấy đợc sự ảnh hởng của sản phẩm này tới tất cả các lĩnh
vực .
SVTH: Chu Thị Lan
Đề án chuyên ngành Quản trị chất lợng
3.2 Tầm quan trọng của một qua trình sản xuất áo phông
Dự án phát triển sản xuất áo phông theo thiết kế phải thoả mãn nhu cầu
của khách hàng trong phạm vi thời gian và chi phí thực hiện nhất định .
Bất kỳ một tổ chức nào cũng muốn sản phẩm áo phông của mình đợc thị
trờng chấp nhận và đón chào , luôn đợc ngời tiêy dùng tin tởng lựa chọn và sử
dụng . Nh vậy một sản phẩm áo phông thành công nh thế nào? nhân tố để quyết
định sự thành công đó là gì ?
Một dự án xây dựng sản phẩm áo phông mới đợc chấp nhận trên thị trờng
đợc coi là thành công nếu nó ra đời và chiếm đợc thị trờng một cách nhanh
chóng nhất có thể vấn đề thời gian là vấn đề quan trọng vì sản phẩm này theo
thời gian khác nhau có những mẫu mốt khác nhau và theo mùa . Ngoài ra chúng
ta không thể không kể đến hai nhân tố nũa là chất lợng sản phẩm và chi phí
thấp . Nhiều dự án sản xuất sản phẩm áo phông mới đạt chất lợng cao và trong
thời gian ngắn nhng nếu chi phí cao thì nó vẫn cha đợc coi là thành công vì chi
phí thực hiện quả mức ngân quĩ cho phép , nhng nếu thời gian thực hiện quá so
với dự kiến thì cũng không đợc coi la thành công . Theo số liệu thống kê và
phân tích cho thấy có khoảng hơn 30% số dự án có chi phí tăng hơn so với dự
kiến , còn về thời gian hoàn thành thì có tới 55% d án hoàn thành chậm hơn dự
kiến.
Nguyên nhân làm cho dự án sản xuất sản phẩm áo phông mới bị thất bại
là do:
Thứ nhất là do: Mất khả năng quản lý nhu cầu của khách hàng nh là khi
nhận ra nhu cầu của khách hàng suất hiện nhà sản xuất có y tởng sản xuất ra
sản phẩm mới nhng nhu cầu đó lại thay đổi mà ta không lắm bắt kịp thì có thể
sản xuất ra sản phẩm mới sẽ khó bán hay nói cách khác là thị trờng không chấp
nhận sản phẩm đó dễ bị tồn kho nếu ta không nhạy bén.
Thứ hai là do: Không quản lý đợc rủi do có thể rủi do về sản phẩm mới
liệu nó có đợc chấp nhận hay không rồi chi phí dự kiến thế nào ? doanh thu va
lợi nhuận ra sao ?
Thứ ba là do: Các công nghệ sản xuất kém hiệu quả gây nhiều lỗi cho
sản phẩm làm cho chất lợng sản phẩm áo phông mới suống cấp
Thứ t là do: Trình độ tay nghề khả năng sản xuất cũng nh kinh nghiệm
chuyên môn của công nhân viên cha cao con thấp về nhiều mặt ví dụ nh một thợ
cắt theo dây chuyền nếu tay nghề không cao có thể một lúc làm hỏng rất nhiều
sản phẩm cùng một lúc.
Và nhiều nguyên nhân khác tuy nhiên không gặp thờng xuyên lắm lên
không đợc kể tới ở đây. Song tất cả các nguyên nhân này kết hợp với nhau tao
nên các quá trính sản xuất yếu kém . Và thông thờng một dự án thất bại bởi vì
quá trình thực hiện dự án đợc sắp xếp một cách cha hợp lý.
Mặt khác nguyên nhân chính làm mất khả năng điều khiển dự án bao
gồm:
Mục tiêu không rõ ràng, kế hoạch cha đợc vạch rõ ,công nghệ cha hiện
đại, không có phơng pháp quản lý dự án, thiếu nguồn nhân lực có khả năng và
trình độ để sử dụng công nghệ mới. Trong 5 nguyên nhân này, ba nguyên nhân
SVTH: Chu Thị Lan
Đề án chuyên ngành Quản trị chất lợng
đầu coi là nguyên nhân làm cho quá trình sản xuất yếu kém, hai nguyên nhân
sau coi là rủi do của ban lãnh đạo.
Tham số cho một dự án thành công là các quá trình thực hiện trong dự án
phải ổn định. Nếu các tiêu chuẩn đạt ra cho các quá trình thực hiện trong dự án
phải ổn định. Nếu các tiêu chuẩn đạt ra cho quá trình lựa chọn cẩn thận, phù
hợp và đợc thực hiện nghiêm túc thì khả năng thành công của một dự án sản
xuất sản phẩm áo phông mới sẽ rất cao.
Khi năng suất cao có thể giảm chi phí và tối thiểu hoá thời gian thực hiện
dự án. Chất lợng cao và năng suất cao đợc coi là mục tiêu kép của dự án hoàn
thành sản phẩm áo phông. Mặc dù, các quá trình cần cho việc thực hiện các
mục tiêu của dự án nhng cũng cần thiết cho việc thực hiện mục tiêu của tổ chức.
Tất nhiên, bất kỳ một tổ chức nào cũng muốn các dự án của mình đợc thành
công. Tuy nhiên, những mục tiêu mong muốn của tổ chức vợt xa cả những mục
tiêu của dự án. Một dự án có năng suất và chất lợng cao cha đủ mà mục tiêu của
tổ chức là phải dự đoán, dự báo, ớc lợng đợc năng suất và chất lợng của dự án.
Đó cũng chính là mong muốn đầu tiên của tổ chức. Nếu một tổ chức không có
khả năng dự đoán thì sẽ không thể đánh giá đợc chính xác, sát thực đợc công
việc xây dựng các ớc lợng hợp lý là cần thiết để định hớng kinh doanh. Mục
tiêu thứ hai của doanh nghiệp là liên tục cải tiến để nâng cao năng suất và chất
lợng.
Năng suất và chất lợng của một dự án phụ thuộc vào ba nhân tố: quá
trình, con ngời và công nghệ. Chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau và đợc
mô tả bằng tam giác chất lợng đợc vẽ và biểu diễn nh hình sau đây.

Vì quá trình có ảnh hởng quan trọng tới năng suất và chất lợng. Nên một
trong những cải tiến năng suất và chất lợng là cải tiến các quá trình sử dụng
trong tổ chức.
Nh vậy,các quá trình sử dụng trong một tổ chứa không chỉ tham gia vào
quá trình sản xuất mà còn là nhân tố ảnh hởng đến năng suất và chất lợng.
SVTH: Chu Thị Lan
Q & P: Năng suất và chất lượng
Quá trình
Công nghệ
Con người
Tam giác chất lượng

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét