Thứ Hai, 10 tháng 2, 2014

Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại phòng giao dịch nguyễn phong sắc chi nhánh láng thượng agribank

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ có vị trí đặc biệt quan trọng đối với phát
triển kinh tế ở Việt Nam. Theo thống kê của Bộ kế hoạch và đầu t, ở Việt Nam,
từ khi Luật doanh nghiệp có hiệu lực, số lợng doanh nghiệp tăng lên nhanh
chóng, trong đó chủ yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ, chiếm tới hơn 90%, với số
lao động trung bình 78 ngời/ doanh nghiệp. Vị trí quan trọng của bộ phận doanh
nghiệp này đối với phát triển kinh tế Việt Nam ngày càng đợc khẳng định, thể
hiện trên các mặt sau:
- Đóng góp quan trọng vào GDP và tốc độ tăng trởng kinh tế: Các doanh
nghiệp vừa và nhỏ đang đóng góp khoảng 40% trong GDP hàng năm.
- Góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Việc nhiều doanh nghiệp,
chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ đợc thành lập tại các vùng nông thôn,
vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa sẽ làm giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp và
tăng tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ.
- Làm tăng hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Sự ra đời của
các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã làm tăng tính cạnh tranh của nền kinh tế. Với
tính linh hoạt của mình, các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng sẽ tạo sức ép cạnh
tranh thậm chí với cả các công ty lớn, thúc đẩy chuyên môn hóa và phân công
lao động trong sản xuất, làm tăng hiệu quả của chính các doanh nghiệp vừa và
nhỏ cũng nh của công ty hợp tác.
- Đóng góp không nhỏ và ngân sách nhà nớc: Qua số liệu về đóng góp
của doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp vào ngân sách trung ơng cũng cho ta
thấy phần nào vai trò của khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ, lực lợng chủ yếu
trong các doanh nghiệp dân doanh.
- Tăng thu hút vốn đầu t: theo báo cáo 4 năm thi hành Luật Doanh
nghiệp, số vốn huy động đợc qua đăng ký thành lập mới và mở rộng quy mô
kinh doanh của doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế t nhân, chủ yếu là doanh
nghiệp vừa và nhỏ, tiếp tục tăng. Mỗi năm lại có khoảng 30.000 - 40.000 doanh
nghiệp đăng ký và 100.000 - 200.000 hộ kinh doanh cá thể ra đời.
Hoàng Thị Oanh Lớp : NHACĐ22
5
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
- Tạo ra nhiều việc làm mới, giảm bớt áp lực về việc làm và thất nghiệp.
Hiện nay, do tỷ lệ tăng dân số cao, hàng năm Việt Nam có khoảng 1,4 triệu ng-
ời gia nhập vào lực lợng lao động. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã tạo ra nhiều
việc làm mới với tốc độ tăng trởng cao. Hiện nớc ta có khoảng 200.000 doanh
nghiệp nhỏ và vừa đang hoạt động và khoảng 3,7 triệu hộ kinh doanh cá thể.
Những đơn vị kinh doanh này đã góp phần giải quyết hơn 60% lao động phi
nông nghiệp trong cả nớc.
1.2 Tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.2.1 Khái niệm
Ngân hàng thơng mại là trung gian tài chính quan trọng nhất của nền
kinh tế. Với mục đích hoạt động là đi vay để cho vay; thông qua các hoạt
động của mình điều tiết và định hớng các hoạt động đầu t, trong đó hoạt động
tín dụng dùng để hớng các nguồn vốn từ nhiều nguồn khác nhau vào hoạt động
kinh tế hiệu quả. Có thể hiểu về hoạt động tín dụng nh sau:
Hoạt động tín dụng là một giao dịch về tài sản giữa bên cho vay ( ngân
hàng thơng mại hoặc các định chế tài chính khác ) và bên đi vay( cá nhân,
doanh nghiệp và các chủ thể khác ), trong đó bên cho vay chuyển giao tài
sản cho vên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận,
bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho
vay khi đến hạn thanh toán.
Về bản chất, hoạt động tín dụng chính là một hình thức bán sản phẩm
dịch vụ đặc biệt với đối tợng là tiền tệ. Hoạt động tín dụng tạo ra nguồn thu
nhập chính của ngân hàng thông qua sự chênh lệch lãi suất đầu ra và đầu vào.
1.2.2 Vai trò
1.2.2.1 Đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Tín dụng ngân hàng có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển
của doanh nghiệp. Vấn đề về vốn- công nghệ- thị truờng là vấn đề cốt lõi của
mỗi doanh nghiệp, trong đó có DNVVN thiếu hay yếu kém của các yếu tố trên
Hoàng Thị Oanh Lớp : NHACĐ22
6
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
đã làm cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ nói chung, các doanh nghiệp trên địa
bàn thủ đô nói riêng gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc
biệt ảnh hởng rất lớn đến năng lực cạnh tranh của DNVVN trong xu thế hội
nhập . Thực tiễn cho thấy tình trạng thiếu vốn đang là khó khăn lớn nhất đối
với các DNVVN. Hiện nay, vấn đề tiếp cận các nguồn vốn đang là vấn đề mà
doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn. Nhất là đối với khoản tín dụng trung và dài
hạn. từ ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác. Đặc biệt là khoản vay bảo lãnh
rất hiếm khi dành cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Và tín dụng ngân hàng có
vai trò đặc biệt quan trọng đối với doanh nghiệp :
- Là đòn bẩy kinh tế mạnh mẽ hỗ trợ sự ra đời và phát triển của các
DNVVN.
- Góp phần đảm bảo hoạt động của DNVVN đợc liên tục.
- Góp phần tập trung vốn cho sản xuất.
- Góp phần hình thành cơ cấu vốn tối u cho các DNVVN để đạt đợc mục
đích phân tán rủi ro, tiết kiệm chi phí vốn, tăng lợi nhuận.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh của DNVVN.
- Góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các DNVVN bởi khi vay
vốn ngân hàng, doanh nghiệp phải tôn trọng hợp đồng tín dụng, đảm bảo trả nợ
vay đầy đủ, đúng hạn
1.2.2.2 Đối với sự phát triển kinh tế.
DNVVN là nhân tố quan trọng trong nền kinh tế, sự phát triển của các
doanh nghiệp này góp phần không nhỏ vào sự phát triển kinh tế. DNVVN ở
Việt Nam đóng góp vào khoảng 40% GDP hàng năm. DNVVN tạo nên sự ổn
định trong xã hội, tạo công ăn việc làm, tạo thu nhập cho ngời dân trong xã hội.
Tín dụng ngân hàng sẽ là động lực phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, đồng
thời kéo theo sự phát triển của nền kinh tế.
- Là công cụ tài trợ có hiệu quả cho nền kinh tế.
- Góp phần vào quá trình vận động liên tục của nguồn vốn, làm tăng tốc
độ chu chuyển tiền tệ trong nền kinh tế, góp phần thúc đẩy tăng trởng kinh tế.
Hoàng Thị Oanh Lớp : NHACĐ22
7
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
- Thúc đẩy quá trình mở rộng mối quan hệ giao lu kinh tế quốc tế.
- Là công cụ để nhà nớc điều tiết khối lợng tiền lu thông.
- Thúc đẩy các doanh nghiệp tăng cờng chế độ hạch toán kế toán kinh
doanh giúp doanh nghiệp khai thác hiệu quả tiềm năng trong kinh doanh khi
vay vốn ngân hàng.
- Là động lực hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công
nghiệp hóa - hiện đại hóa.
1.2.2.3 Đối với ngân hàng.
Hoạt động tín dụng tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân hàng, tạo
lập uy tín và danh tiếng của ngân hàng trên thị trờng. Tuy nhiên, vì hoạt động
tín dụng có tính chất xã hội hóa cao nên bất kì rủi ro nào trong hoạt động tín
dụng cũng có thể gây ra rủi ro cho toàn hệ thống. Vì vậy hiệu quả tín dụng đợc
đặt lên hàng đầu.
1.2.3 Đặc điểm của tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Vấn đề nổi cộm của DNVVN là: vốn tự có của đa số các doanh nghiệp
rất hạn hẹp, nhất là các doanh nghiệp dân doanh; cơ sở vật chất kĩ thuật nh nhà
xởng, máy móc, thiết bị, dây truyền công nghề đều cũ kỹ lạc hậu, năng suất lao
động thấp, môi trờng làm việc độc hại và ô nhiễm ., doanh nghiệp rất cần vốn
để thay đổi thiết bị và công nghệ. Chính vì vậy các DNVVN có nhu cầu vốn lớn
trong toàn bộ nền kinh tế nhng xét về quy mô hoạt động của khoản vay của
từng doanh nghiệp thì khoản vay đó có thể là nhỏ so với ngân hàng. Trên thực
tế các ngân hàng chỉ có thể đáp ứng đợc cho doanh nghiệp vay các khoản ngắn
hạn. Trên thế giới và Việt Nam việc cấp tín dụng cho các DNVVN luôn gặp
những khó khăn mang tính quy luật. Đó là rủi ro mang tính mất vốn cao, các
DNVVN không đáp ứng đợc các yêu cầu tối thiểu của ngân hàng. Với vai trò
ngày càng tăng của mình, các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam đã tạo đ-
ợc sự chú ý của ngân hàng và chính bản thân ngân hàng cũng nhận thấy phải
xem xét lại tính hiệu quả đối với việc cho vay các đối tợng này nhằm có một
chiến lợc phát triển bền vững và ổn định.
Hoàng Thị Oanh Lớp : NHACĐ22
8
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
1.2.3.1 Về quy mô và tốc độ tăng trởng d nợ.
Ước tính 80% lợng vốn cung ứng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ là từ
kênh ngân hàng. Theo định hớng của chính phủ, đến năm 2010, cả nớc sẽ có
500.000 DNVVN. Đi cùng với con số này là một lợng vốn lớn cần đáp ứng.
Trong vài năm trở lại đây, số vốn mà các ngân hàng thơng mại cho các
DNVVN vay chiếm tới 40% tổng d nợ. Theo số liệu thống kê của Ngân hàng
Nhà nớc, tốc độ tăng trởng tín dụng dành cho khối DNVVN trong những năm
gần đây cũng đã có những dấu hiệu khả quan: năm 2004 là 20.18%, năm 2005
là 25% và năm 2006 là 30,9%. Tuy nhiên theo một số điều tra về thực trạng
DNVVN do cục phát triển doanh nghiệp ( Bộ kế hoạch đầu t) công bố mới đây
cho thấy chỉ có 32,38% số doanh nghiệp cho biết có khả năng tiếp cận đợc các
nguồn vốn Nhà Nớc ( chủ yếu là từ các ngân hàng thơng mại)
Nh vậy có thể nói d nợ của từng doanh nghiệp là có thể rất nhỏ so với
tổng d nợ của ngân hàng.Nhng số lợng các doanh nghiệp đông đảo, xét trong
toàn bộ nhóm thì d nợ của chúng cũng chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng
d nợ của ngân hàng.
1.2.3.2 Về nợ quá hạn
Khi cho vay DNVVN thờng có rủi ro nhiều hơn so với việc cho vay các
doanh nghiệp lớn, chúng thờng là rủi ro có thể phân tán đợc và không mang tính
hệ thống. Quy mô của một món vay nhỏ khi phát sinh nợ quá hạn thì chủ yếu
tác động đến thu nhập của ngân hàng, thờng không gây ra các rủi ro khác nh:
rủi ro thanh khoản, rủi ro phá sản. Mặt khác ngân hàng luôn yêu cầu có tài sản
thế chấp đối với các khoản vay này nên phần nào giảm bớt tổn thất nếu rủi ro
xảy ra. Thực tiễn cho thấy hầu hết các ngân hàng gặp khó khăn về thanh toán
cũng nh dẫn đến phá sản đều do sự đổ bể trong hoạt động tín dụng đối với
doanh nghiệp lớn tạo nên. Trên một khía cạnh nào đó có thể nói cho vay các
doanh nghiêp vừa và nhỏ làm giảm bớt rủi ro phá sản cho các ngân hàng.
1.2.3.3 Khả năng sinh lời.
Hoàng Thị Oanh Lớp : NHACĐ22
9
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Ngân hàng có thể thu đợc nguồn lợi lớn từ việc cho vay đối với các
DNVVN. Hiện nay có rất nhiều DNVVN làm ăn có hiệu quả. Với nhóm doanh
nghiệp này, ngân hàng thơng mại thờng áp dụng mức lãi suất cao hơn các doanh
nghiệp lớn. Giá trị của một khoản vay tuy không lớn nhng giá trị của tổng các
khoản vay thì rất lớn. Bên cạnh các khoản lãi từ hoạt động tín dụng nếu ngân
hàng khai thác tốt thì có thể thu thêm đợc nhiều nguồn lợi khác. Đó là các
khoản phí dịch vụ bảo lãnh, thanh toán, chuyển tiền Đối với các nguồn lợi
này đặc biệt là các khoản phí ngân hàng thu đợc từ các doanh nghiệp vừa và
nhỏ nhiều hơn, ngân hàng cũng không phải chịu áp lực từ phía khách hàng nh
việc đáp ứng các dịch vụ này cho các doanh nghiệp lớn.
1.2.3.4 Chi phí thẩm định
Chi phí thẩm định của một món vay của doanh nghiệp vừa và nhỏ thờng
cao do d nợ thấp trong khi vẫn phải đảm bảo các bớc của quy trình tín dụng. Về
việc cập nhật và xử lý thông tin liên quan, thời gian dành cho một doanh nghiệp
vừa và nhỏ ít hơn rất nhiều do DNVVN có số lợng giao dịch ít, đơn giản, dễ
kiểm tra đánh giá. Tài liệu lu cho một doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng ít hơn
nhiều so với doanh nghiệp lớn thể hiện trên các hóa đơn thanh toán, giấy nhận
nợ, hợp đồng tín dụng, các báo cáo thẩm định của cán bộ tín dụng. Một lý do
nữa là trong các ngân hàng, một cán bộ tín dụng có thể quản lý nhiều khoản
vay, giao dịch của nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ, ngợc lại một cán bộ thậm
chí nhiều hơn thờng chỉ theo dõi phụ trách đợc một công ty lớn do đó có quá
nhiều giao dịch phát sinh của công ty đó trong một thời gian ngắn.
1.3 Hiệu quả của ngân hàng thơng mại đối với DNVVN
1.3.1 Khái niệm hiệu quả tín dụng
Hiệu quả tín dụng đợc xem xét trên nhiều yếu tố nh khả năng thu hút
khách hàng, mức độ an toàn, doanh thu, chi phí và lợi nhuận. Để đo lờng hiệu
Hoàng Thị Oanh Lớp : NHACĐ22
10
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
quả tín dụng ngời ta căn cứ dựa trên yếu tố so sánh giữa đầu ra và đầu vào của
kỳ này so với kỳ trớc, của đơn vị này so với đơn vị khác
Hiệu quả tín dụng của ngân hàng đợc phụ thuộc rất lớn vào kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp vay vốn. Lợi nhuận từ hoạt động cho vay của ngân
hàng có đợc thông báo qua các doanh nghiệp bằng hình thức giá của quyền sử
dụng vốn. Lãi sẽ đợc thu đủ và đều đặn nếu doanh nghiệp kinh doanh có hiệu
quả. Ngợc lại ngân hàng sẽ không thu đợc lãi và có thể việc thu hồi vốn cũng
gặp khó khăn.
Hiệu quả tín dụng thể hiện thông qua những tác động của hoạt động cho
vay ngân hàng về một số phơng diện: tác động nh thế nào đến khách hàng vay
vốn, tới nền kinh tế và tới ngân hàng:
- Đối với ngân hàng : Phạm vi, mức độ, giới hạn cho vay phải phù hợp
với thực lực của bản thân ngân hàng, đảm bảo nguyên tắc tín dụng, hạn chế thấp
nhất rủi ro trong quá trình hoạt động kinh doanh và cạnh tranh, mang lại lợi
nhuận cho ngân hàng.
- Đối với khách hàng doanh nghiệp: Hoạt động cho vay phải phù hợp với
mục đích của khách hàng, với lãi suất hợp lý thu hút đợc nhiều khách hàng nh-
ng vẫn đảm bảo nguyên tắc tín dụng, đáp ứng nhu cầu vốn của doanh nghiệp tạo
điều kiện cho doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
- Đối với nền kinh tế xã hội: Hoạt động cho vay phục vụ sản xuất lu
thông hàng hóa. Giúp doanh nghiệp phát triển, góp phần giải quyết công ăn việc
làm, khai thác đợc khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế.
Tóm lại, hiệu quả tín dụng đợc coi là một chỉ tiêu tổng hợp, phản ánh khả
năng thích nghi của ngân hàng trớc sự thay đổi của các nhân tố chủ quan ( khả
năng quản lý, trình độ cán bộ tín dụng ngân hàng), khách quan ( mức độ an
toàn vốn tín dụng, lợi nhuận của khách hàng, sự phát triển kinh tế - xã hội.).
1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng
Hiệu quả tín dụng ngân hàng là một trong những biểu hiện của hiệu quả
kinh tế trong lĩnh vực ngân hàng, nó phản ánh chất lợng của các hoạt động tín
Hoàng Thị Oanh Lớp : NHACĐ22
11
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
dụng ngân hàng. Hiệu quả tín dụng thể hiện sức mạnh của ngân hàng trong
cuộc cạnh tranh trên thị trờng. Nó đợc xem xét trên nhiều yếu tố nh khả năng
thu hút khách hàng, mức độ an toàn, doanh thu, chi phí và lợi nhuận.
Các ngân hàng thơng mại Việt Nam thờng sử dụng các chỉ tiêu sau đây
để đánh giá hoạt động tín dụng :
(1) Doanh số cho vay: Phản ánh lợng vốn mà ngân hàng đã giải ngân
giúp doanh nghiệp trong việc triển khai phuơng án sản xuất kinh doanh.Con số
và tốc độ của doanh số cho vay qua các năm phản ánh qui mô và xu hớng hoạt
động tín dụng là mở rộng hay thu hẹp.
(2) Doanh số thu nợ : Phản ánh lợng vốn mà ngân hàng đã thu hồi đợc
từ các khách hàng vay vốn trong một thời kỳ.
(3) D nợ cho vay : Chỉ tiêu này đợc đo bằng số tuyệt đối giữa doanh số
cho vay và doanh số thu nợ, nó phản ánh lợng vốn mà khách hàng còn nợ ngân
hàng tại một thời điểm cụ thể. Tổng d nợ thấp phản ánh hiệu quả cho vay thấp,
nó chỉ ra ngân hàng không có khả năng mở hoạt động cho vay, khả năng tiếp thị
khách hàng kém, thị phần thấp Tuy nhiên khi xem xét chỉ tiêu này chúng ta
không nên xem xét trong một thời kỳ riêng lẻ mà phải xem xét chúng trong cả
quá trình trên cơ sở phân tích các yếu tố bên ngoài để chỉ tiêu này phản ánh
một cách hiệu quả nhất.
(4) Hệ số sử dụng vốn vay : Qua phân tích ở trên ta thấy chỉ tiêu tổng d
nợ không phải là chỉ tiêu quan trọng nhất mà chỉ tiêu này thờng dụng để tính hệ
số sử dụng vốn vay.

Tổng d nợ
Hệ số sử dụng vốn vay =
Tổng vốn huy động
Hệ số này phản ánh kết quả sử dụng nguồn vốn đề đầu t của ngân hàng
thơng mại. Hệ số này luôn nhỏ hơn 1. Nếu hệ số này gần bằng 1, thì ngân hàng
chú ý tăng trởng nguồn vốn để đề phòng mất khả năng thanh toán. Nếu hệ số sử
Hoàng Thị Oanh Lớp : NHACĐ22
12
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
dụng vốn thấp, thì ngân hàng phải sử dụng các biện pháp nhằm tăng d nợ hoặc
giảm huy động vốn bằng cách hạ lãi suất huy động, hạn chế rủi ro nguồn vốn
tác động đến hiệu quả kinh doanh.
(5) Tỷ trọng d nợ trên tổng tài sản có
Tổng d nợ
Tỷ trọng d nợ trên tổng tài sản có = x 100
Tổng tài sản có
(6) Tỷ trọng của từng khoản nợ
Tổng d nợ
(7) D nợ bình quân đầu ngời =
Số ngời biên chế
(8) Tổng d nợ quá hạn : Khi khả năng hoàn trả của ngời vay là yếu tố
quan trọng bậc nhất để cấu thành hiệu quả tín dụng. Khi một khoản vay không
đợc hoàn trả đúng hạn nh đã thỏa thuận trong hợp đồng mà không có lý do
chính đáng thì nó đã vi phạm nguyên tắc tín dụng và bị chuyển sang nợ quá hạn
với lãi suất cao hơn.
Nợ quá hạn thờng chia làm hai loại :
- Nợ quá hạn có khả năng thu hồi : Là những khoản nợ mà khách hàng
vẫn có khả năng trả đợc nợ cho ngân hàng. Đây là loại nợ quá hạn do định kỳ
trả nợ ngắn hơn chu kỳ sản xuất kinh doanh hoặc vì một lý do nào đó mà khách
hàng cha thu hồi đợc tiền bán hàng, nên đến kỳ hạn trả nợ, khách hàng cha có
tiền trả và theo nguyên tắc ngân hàng buộc phải chuyển khoản nợ đó sang nợ
quá hạn.
- Nợ quá hạn không có khả năng thu hồi : Đây là loại nợ quá hạn do
khách hàng vay vốn bị phá sản, kinh doanh thua lỗ bị lừa đảo hoặc khách hàng
ngời vay đã chết, không còn khả năng trả nợ ngân hàng. Buộc ngân hàng phải
chuyển sang nợ quá hạn chờ xử lý. Khả năng thu hồi loại nợ này là rất thấp. Th-
ờng thì các ngân hàng dùng quĩ dự phòng để xử lý hoặc xóa nợ theo tình hình
thực tế, từng món vay để giảm nợ quá hạn.
Hoàng Thị Oanh Lớp : NHACĐ22
13
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
(9) Tỷ lệ nợ quá hạn : Để đánh giá về nợ quá hạn, ngời ta thờng xem xét
chỉ tiêu nợ quá hạn.
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100
Tổng d nợ
Chỉ tiêu này phản ánh rõ nhất về hiệu quả cho vay của ngân hàng, nếu tỷ
lệ nợ quá hạn cao thì chứng tỏ ngân hàng đó hoat động tín dụng kém hiệu quả
và ngợc lại. . Theo thông lệ quốc tế, tỷ lệ nợ quá hạn dới 5% trên tổng d nợ có
thể chấp nhận đợc, tỷ lệ này càng thấp càng tốt. Tuy nhiên, có trờng hợp tỷ lệ
nợ quá hạn ở dới mức cho phép song vẫn không đợc đánh giá tốt nếu trong số
nợ quá hạn đó, nợ quá hạn không có đủ khả năng thu hồi chiếm tỷ trọng lớn
hoặc giá trị tài sản thế chấp không đủ để thu hồi nợ.
(10) Tỷ lệ thu hồi nợ quá hạn : Việc xác định chỉ tiêu này có thể không
giống nhau ở các ngân hàng. Theo văn bản 1299/NHNo- 04 ngày 27/8/1996 của
NHNoViệt Nam, tỷ lệ thu hồi nợ quá hạn đợc xác định nh sau :
Tổng doanh số thu hồi NQH trong kỳ
Tỷ lệ thu hồi NQH = x100
Nợ quá hạn bình quân
Tuy nhiên, có một số ngân hàng lại xác định tỷ lệ thu hồi nợ quá hạn nh
sau :

Tổng doanh số thu hồi NQH trong kỳ
Tỷ lệ thu hồi NQH = x100
DS chuyển NQH + D NQH bình quân
Bằng phơng pháp so sánh các chỉ tiêu trên giữa kỳ này so với kỳ trớc
hoặc so sánh với mục tiêu dự kiến kết hợp với việc chi tiết hóa các chỉ tiêu tổng
hợp, nhà phân tích ngân hàng thấy đợc qui mô, sự tăng trởng của hoạt động cho
vay, thấy đợc cơ cấu d nợ cho vay cũng nh chất lợng của hoạt động này, từ đó
Hoàng Thị Oanh Lớp : NHACĐ22
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét