Thứ Năm, 20 tháng 2, 2014

Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng trung và dài hạn tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Việt nam Hà thành

Chuyên đề tốt nghiệp OU SAVAN
thực hiện, nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của DN và tổ chức tín dụng.
Quan hệ tín dụng dưới hình thức đồng tài trợ gồm hai bên tham gia: Bên đồng
tài trợ và bên nhận tài trợ
- Bên đồng tài trợ: Tối thiểu phải có từ hai NH thành viên trở lên, mỗi NH
thành viên là một tổ chức tín dụng hoặc nhiều khi cũng có thể là một chi nhánh của
một tổ chức tín dụng được uỷ quyền. Các NH thành viên sẽ bàn bạc cùng nhau
chọn ra một tổ chức tín dụng làm đầu mối. Nhìn chung, mọi quan hệ về tín dụng
giữa bên đồng tài trợ và bên nhận tài trợ đều được thực hiện thông qua tổ chức tín
dụng làm đầu mối.
- Bên nhận tài trợ: Thường là một pháp nhân hoặc cá nhân có nhu cầu vay vốn
đầu tư cho dự án.
1 Tín dụng trực tiếp
Đây là hình thức tín dụng trung- dài hạn phổ biến trong nền kinh tế thị trường.
NHTM tiến hành mọi hoạt động và tự chịu trách nhiệm đối với từng dự án đầu tư
của khách hàng mà họ đã lựa chọn để tài trợ. Thực tế cho thấy việc lựa chọn dự án
tốt là yếu tố quyết định nhất của hình thức tín dụng này.
Tín dụng tuần hoàn
Tín dụng tuần hoàn được coi là tín dụng trung- dài hạn khi thời hạn của hợp
đồng được kéo dài từ một đến vài năm và người vay rút tiền ra khi cần và được trả
nợ khi có nguồn, trong thời gian hợp đồng có hiệu lực.
Trong các DN cổ phần khi có nhu cầu về vốn trung- dài hạn, DN có thể ra
tăng việc phát hành cổ phiếu, nhưng cũng có thể vay NH dưới hình thức tín dụng
tuần hoàn, sau đó sử dụng phần lợi nhuận tính trả cho cổ đông để trả nợ, đồng thời
tăng vốn góp của cổ đông lên.
Thực chất đây là một hình thức cải biến cơ cấu tài chính của DN, chuyển nợ
vay NH thành vốn trung- dài hạn.
5
Lớp: Ngân hàng 46A Khoa: NHTC
5
Chuyên đề tốt nghiệp OU SAVAN
DN vay vốn cũng có thể yêu cầu NH chuyển tín dụng tuần hoàn thành tín dụng
trung- dài hạn và thậm chí có thể ra hạn kéo dài nhiều năm với điều kiện có tài
khoản đảm bảo cho khoản vay một cách chắc chắn. Việc chuyển đổi này thường
được diễn ra vào cuối giai đoạn của hợp đồng và điều đó còn phụ thuộc vào mức
độ thực hiện hợp đồng và tình hình tài chính của khách hàng vay vốn.
Tín dụng thuê mua- dịch vụ thuê mua
Tín dụng cho thuê là một kiểu cho thuê tài sản để sử dụng chuyên môn theo
hợp đồng. Nếu trong hợp đồng có kèm theo lời hứa của người thuê sẽ bán lại tài
sản này, chậm nhất là khi hợp đồng cho thuê theo giá thoả thuận trước thì đó là
thuê tài chính. Nếu trong hợp đồng không kèm theo lời hứa thì đó gọi là thuê hoạt
động hay thuê đơn giản. Tài sản cho thuê bao gồm động sản và bất động sản như
nhà cửa máy móc, thiết bị văn phòng.
Đối với NH- người cho thuê: Đa dạng hoá việc sử dụng vốn, mở rộng dạng
khách hàng, tăng thêm sản phẩm NH, giảm mức độ rủi ro so với cấp tín dụng hoặc
bảo lãnh. Vì trong thời gian cho thuê, NH vẫn chỉ có quyền sở hữu pháp lý đối với
thiết bị thuê nên NH có khả năng nhanh chóng chiếm lại thiết bị nếu người đi thuê
không tuân thủ theo hợp đồng thuê. Tín dụng thuê mua bảo đảm sử dụng đúng đắn
số vốn tài trợ, tỷ lệ sử dụng vốn cao.
1 Đối với người đi thuê: Người đi thuê không phải bỏ ngay một số tiền để mua
sắm thiết bị nhưng vẫn có thiết bị sử dụng, có thể tiếp nhận được công nghệ tiên
tiến đồng thời hạn chế được sự lỗi thời nhanh chóng của thiết bị. Mô hình tín dụng
dịch vụ thuê, mua có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển đất nước, tạo điều kiện
giúp đỡ các DN không đủ vốn nhưng vẫn có thể thuê được máy móc, thiết bị hiện
đại, thúc đẩy việc sản xuất kinh doanh, tăng năng suất và chất lượng sản phẩm.
6
Lớp: Ngân hàng 46A Khoa: NHTC
6
Chuyên đề tốt nghiệp OU SAVAN
1.1.3. Vai trò tín dụng trung và dài hạn
1.1.3.1. Đối với nền kinh tế
Hoạt động tín dụng trung dài hạn đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế
quốc dân, điều hoà lượng cung cầu về vốn trong nền kinh tế. Hoạt động tín dụng
làm nhiệm vụ chuyển vốn từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn, từ những nhà tiết
kiệm sang nhà đầu tư, phục vụ phát triển kinh tế.
Do tập trung được vốn và điều hoà cung cầu vốn trong nền kinh tế, tín dụng
trung- dài hạn góp phần đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng đầu tư phát triển
kinh tế, thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp- nông
nghiệp- dịch vụ. Các khoản cho vay cung cấp cho các ngành được thực hiện theo
cả chiều sâu và chiều rộng, đầu tư có trọng điểm, hình thành các ngành sản xuất
mũi nhọn, xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý, khai thác triệt để các nguồn lực, tập
trung phục vụ sản xuất. Nắm trong tay nguồn vốn lớn, lâu dài đã thúc đẩy tiến độ
phát triển các công trình, các dự án, tạo được hiệu quả kinh tế bền vững, lâu dài
góp phần thúc đẩy tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế đã định hướng công nghiệp
hoá- hiện đại hoá.
Bên cạnh đó, các khoản cho vay trung- dài hạn có vai trò tạo nguồn vốn để
thực hiện xây dựng mới, hiện đại hoá từng bước nền sản xuất trong nước, thúc đẩy
sản xuất, nâng cao chất lượng, mẫu mã, đa dạng về tính năng của sản phẩm để tiêu
thụ trong nước và xuất khẩu. Hàng hoá có tính chất cạnh tranh trên thị trường quốc
tế sẽ thúc đẩy xuất khẩu, tăng thu ngoại tệ cho quốc gia, cải thiện cán cân thương
mại và cán cân thanh toán quốc tế.
Tín dụng trung- dài hạn có vai trò trong việc thực hiện các chính sách kinh
tế vĩ mô. NHNN luôn quản lý tín dụng trung- dài hạn bằng các quy định và chính
sách của mình. NHNN đóng vai trò là người cho vay cuối cùng trong nền kinh tế,
ổn định lưu thông tiền tệ. Thông qua tín dụng trung- dài hạn, Chính Phủ cũng có
thể quản lý và thực hiện các chương trình kinh tế lớn một cách có hiệu quả. Thực
7
Lớp: Ngân hàng 46A Khoa: NHTC
7
Chuyên đề tốt nghiệp OU SAVAN
tế cho thấy, các chương trình kinh tế lớn đều được cấp vốn thông qua hệ thống các
NHTM, hiệu quả được xét đến kỹ hơn và Chính Phủ cũng quản lý dễ dàng hơn các
chương trình đầu tư này. Ngoài ra, Chính Phủ còn có thể hướng tín dụng trung- dài
hạn vào các ngành kinh tế mũi nhọn, phục vụ quá trình công nghiệp hoá- hiện đại
hoá để các ngành này đi đầu, tạo đà cho sự phát triển kinh tế- xã hội đất nước.
Hoạt động tín dụng trung- dài hạn tạo điều kiện phát triển các quan gia luôn
gắn liền với thị trường thế giới. Tín dụng trung- dài hạn đã trở thành nhịp cầu nối
liền quan hệ kinh tế giữa các quốc gia với nhau bằng các hoạt động tín dụng quốc
tế như: Các hình thức tín dụng giữa các Chính Phủ, giữa cá nhân với cá nhân, các
hình thức tài trợ, cho vay không hoàn lại của Chính Phủ các nước.
1.1.3.2. Đối với DN:
1 Các DN thường gặp phải một căn bệnh là thiếu
vốn đặc biệt là thiếu vốn trung- dài hạn để phát
triển sản xuất. Nền kinh tế không ngừng vận động,
hàng hoá sản xuất ngày càng nhiều và nhu cầu con
người không ngừng nâng cao. Một DN muốn tồn
tại và phát triển thì phải biết nắm bắt nhu cầu và
thoả mãn nhu cầu đó. Như vậy, DN phải không
ngừng đổi mới, mạnh dạn đầu tư để nâng cao chất
lượng sản phẩm, mở rộng sản xuất hay để xâm
nhập vào thị trường mới. Tuy nhiên, để làm được
điều này, cần huy động một khối lượng vốn nhất
định, hoặc DN có thể tự tích lũy qua lợi nhuận để
lại nhưng thời gian tích luỹ có thể quá lâu, làm mất
thời cơ kinh doanh. Hơn nữa, khi chậm đổi mới có
nghĩa là lợi nhuận không còn. DN có thể huy động
vốn trên thị trường chứng khoán hoặc vay vốn NH.
8
Lớp: Ngân hàng 46A Khoa: NHTC
8
Chuyên đề tốt nghiệp OU SAVAN
Đối với NH, việc vay vốn trung- dài hạn từ NH đôi
khi đem lại nhiều thuận lợi hơn so với việc huy
động vốn trên thị trường chứng khoán. Về mặt kỳ
hạn, DN có thể vay vốn NH theo kỳ hạn phù hợp
với yêu cầu kinh doanh. Về thủ tục thời gian thì
nhanh chóng và ít phức tạp, hơn nữa không phải
công ty nào cũng được quyền bán trái phiếu, cổ
phiếu của mình trên thị trường chứng khoán, nhất
là công ty mới thành lập hay quá nhỏ, chưa có
tiếng tăm. Ngoài ra với các khoản vay trung- dài
hạn tại NH, vừa giúp NH thực hiện chiến lược kinh
doanh đem lại lợi tức cho DN mà không gia tăng
sự kiểm soát của người bên ngoài đối với hoạt
động kinh doanh của DN như trong trường hợp
phát hành cổ phiếu. Mặc dù, có nhiều thuận lợi
như vậy nhưng lãi suất trung- dài hạn của NH là
chi phí khá cao đối với DN. Nó buộc các DN phải
nghĩ đến hiệu quả đầu tư, doanh thu đạt được
không chỉ đủ để trả vốn và lãi cho NH mà phải
đem lại lợi tức cho mình. Do vậy, lãi suất tín dụng
trung- dài hạn của NH là đòn bẩy thúc đẩy DN
khai thác triệt để đồng vốn để kinh doanh có lãi và
thắng lợi trong cạnh tranh.
2 Như vậy, vay vốn trung- dài hạn từ NH là biện
pháp quan trọng để các DN có vốn cho thực hiện
dự án của mình.
1.1.3.3. Đối với hoạt động NH
9
Lớp: Ngân hàng 46A Khoa: NHTC
9
Chuyên đề tốt nghiệp OU SAVAN
Hoạt động của NH trong cơ chế thị trường là hoạt động trong môi trường
cạnh tranh gay gắt. Để có thể đứng vững trong môi trường cạnh tranh gay gắt này
đòi hỏi mỗi NH phải thực sự quan tâm đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của
chính mình. Vì vậy, hoạt động tín dụng được xem là sự cần thiết để mang tính cạnh
tranh của NH. Trong những năm gần đây, nền kinh tế thị trường vận động trong
điều kiện nền kinh tế mở với nhu cầu mở rộng quy mô, trang bị cơ sở vật chất kỹ
thuật hiện đại, tiến tới đổi mới toàn bộ nền kinh tế đã cho thấy nhu cầu vốn trung-
dài hạn là cấp thiết và quan trọng. Nguồn vốn này tạo điều kiện cho các DN đổi
mới kỹ thuật, trang bị công nghệ mới, phương pháp sản xuất mới để tạo ra hàng
hoá mới. Đây là điều kiện để NH mở rộng phạm vi hoạt động của mình và ngày
càng khẳng định vai trò, vị trí của mình trong nền kinh tế thị trường.
Hơn nữa, tín dụng trung- dài hạn còn là cách thức khả thi để giải quyết
nguồn vốn huy động còn dư thừa tại mỗi NH, đồng thời cũng là cách NH gọi vốn
từ nền kinh tế đáp ứng nhu cầu về vốn cho các DN. Vì vậy, tín dụng trung- dài hạn
cần phải được tăng cường để các NH có thể tham gia nỗ lực vào sự nghiệp công
nghiệp- hoá hiện đại hoá đất nước thông qua nghiệp vụ này.
Ngoài ra tín dụng trung- dài hạn còn là một nghiệp vụ mang lại lợi ích chủ
yếu cho NH. Bởi lẽ tín dụng trung- dài hạn là những khoản tín dụng có quy mô
lớn, lãi suất cao, thời gian dài nên lãi thu sẽ lớn và ổn định. Chuyển từ nghiệp vụ
cho vay ngắn hạn sang cho vay trung- dài hạn là sự biến chuyển có tính chiến lược
của NH, đồng thời nâng cao tính cạnh tranh trong lĩnh vực NH. Khi NH không đa
dạng hoá hoạt động cho vay, đa dạng hoá khách hàng, thời hạn vay tiền thì NH
không thể đứng vững trong nền kinh tế thị trường với sự chèn ép đông đảo của NH
khác. Quan hệ tín dụng trung- dài hạn cũng có thể dẫn tới các hoạt động bảo lãnh
do NH thực hiện. NH có thể thực hiện bảo lãnh vay các NH khác, bảo lãnh thực
hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu và các hình thức bảo lãnh khác cho khách hàng.
Các hình thức bảo lãnh này đem lại thêm lợi nhuận cho NH.
10
Lớp: Ngân hàng 46A Khoa: NHTC
10
Chuyên đề tốt nghiệp OU SAVAN
Chính vì vậy, nâng cao hiệu quả tín dụng trung- dài hạn đang là những vấn
đề mà các NH đều quan tâm nhằm đem lại lợi nhuận cho NH cũng như phục vụ sự
nghiệp phát triển kinh tế đất nước.
1.2. Hiệu quả tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái hiệm hiểu quả tín dụng trung và dài hạn
Tín dụng trung dài hạn đóng một vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát
triển trong nền kinh té nước ta, đặc biệt trong công cuộc công nghiệp hoá- hiện đại
hoá đất nước. Như đã nói ở phần trên, tín dụng trung dài hạn không chỉ tác động
tới nền kinh tế mà còn tác động tới các DN mà hơn cả là tới NH. Thông qua việc
xem xét hiệu quả của hoạt động cho vay trung- dài hạn sẽ giúp cho NH có thể đánh
giá lại hoạt động cho vay của mình để từ đó có thể đưa ra những giải pháp thông
qua nhằm khắc phục những tồn tại thiếu sót và đẩy mạnh hơn nữa hoạt động cho
vay.
Xét trên quan điểm của NH thì hoạt động tín dụng trung- dài hạn được xem là
có hiệu quả khi nó đảm bảo được ba yếu tố:
Khả năng sinh lợi cho NH
Khả năng thu hồi cả gốc và lãi đúng hạn
Khả năng thanh khoảnh từ phía nguồn.
Điều này có nghĩa là các NH khi tiến hành cho vay trung- dài hạn thì khoản
cho vay đó phải đem lại thu nhập cho NH, đảm bảo trang trải được chi phí trả cho
lãi suất huy động hoặc đi vay, chi phí NH và rủi ro của NH. Song không phải các
NH cứ cho vay nhiều, mang lại nhiều lợi nhuận là có hiệu quả cao bởi vì nếu cho
vay ra mà không thu hồi được vốn cho vay hoặc cho vay không cân xứng với
nguồn huy động được thì sớm hay muộn NH cũng dễ rơi vào tình trạng thua lỗ, đổ
bể. Chính vì vậy, yếu tố hiệu quả trong kinh doanh là yếu tố quan trọng và cần thiết
đầu tiên đối với sự tồn tại và phát triển của NH.
11
Lớp: Ngân hàng 46A Khoa: NHTC
11
Chuyên đề tốt nghiệp OU SAVAN
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng trung- dài hạn
1.2.2.1. Quy mô cho vay trung- dài hạn
Quy mô cho vay trung- dài hạn được thể hiện thông qua các chỉ tiêu sau:
1 Doanh số cho vay: Là chỉ tiêu cơ bản khi đánh giá một cách khái quát và có
hệ thống đối với những khoản vay tại một thời điểm. Khi xác định doanh số cho
vay, chưa có sự đánh giá cụ thể về chất lượng và phần ròng của những khoản vay
trong một thời kỳ nhất định. Nhưng đây là chỉ tiêu cho biết khả năng luân chuyển
sử dụng vốn của một NH. Quy mô đầu tư và cấp vốn tín dụng của NH đó với nền
kinh tế quốc dân trong một thời kỳ.
Dư nợ tín dụng đối với nền kinh tế: Tổng dư nợ nội tệ và ngoại tệ thể hiện
được mối quan hệ tín dụng giữa NH với khách hàng, đồng thời là chỉ tiêu phản ánh
phần vốn đầu tư hiện đang còn lại tại một thời điểm của NH mà NH đã cho vay
nhưng chưa thu về. Đồng thời chỉ tiêu này cũng phản ánh Mối quan hệ với doanh
số cho vay (dư nợ đầu kỳ + doanh số cho vay – doanh số thu nợ = dư nợ cuối kỳ),
với khả năng đáp ứng nguồn vốn của các NHTM đối với nhu cầu sử dụng vốn
trong nền kinh tế.
1.2.2.2. Hiệu quả tín dụng trung- dài hạn
Hiệu quả tín dụng trung và dài hạn được xác định bằng tổng thể các chỉ tiêu
cả cụ thể lẫn trìu tượng. Chỉ tiêu trìu tượng là chỉ tiêu phản ánh mức độ thoả mãn
của khách hàng đối với hoạt động tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng . Tuy
nhiên chỉ tiêu này không thể lượng hoá được. Với những khách hàng khác nhau sẽ
có sự thoả mãn và đánh giá khác nhau. Vì vậy, Ngân hàng thường sử dụng các chỉ
tiêu đình lượng vì nó dễ tình toán và dễ lượng hoá được. Ngân hàng thường phân
tích tổng hợp tất cả các chỉ tiêu , để từ đó đưa ra kết luận về hiệu quả tìn dụng
trung và dài hạn của Ngân hàng. Các chỉ tiêu định lượng Ngân hàng thường sử
dụng để đánh giá hiệu quả tín dụng trung và dài hạn:
Tỷ trọng dư nợ cho vay trung và dài hạn
12
Lớp: Ngân hàng 46A Khoa: NHTC
12
Chuyên đề tốt nghiệp OU SAVAN
Dư nợ cho vay trung và dài hạn
Tỷ trọng dư nợ cho vay =
trung và dài hạn (%) Tổng dư nợ cho vay
Tổng dư nợ cho vay là chỉ tiêu mang tính thời điểm, phản ánh lượng vốn
Ngân hàng đã giải ngân cho các khoản tín dụng mà khác hàng đang còn nợ Ngân
hàng tại một thời điểm cụ thể thường vào cuối kỳ.
Tổng dư nợ cho vay phản ánh quy mô tín dụng, sự tăng trưởng tín dụng.
Tổng dư nợ cho vay lớn phản ánh quy mô tín dụng của Ngân hàng lớn, khối lượng
cho vay của Ngân hàng lớn. Thông qua chỉ tiêu này cũng đánh giá được khả năng
huy động vốn của Ngân hàng. Ngân hàng có tổng dư nợ cho vay cao chứng tỏ khả
năng huy động vốn để thực hiện nghiệp vụ cho vay tốt.
Dư nợ cho vay trung và dài hạn phản ánh lượng vốn khác hàng đang còn nợ
Ngân hàng trong hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại một thời điểm. Dư nợ cho
vay trung và dài hạn phản ánh quy mô cho vay trung và dài hạn tại một thời điểm .
Tỷ trọng dư nợ cho vay trung và dài hạn cho biết dư nợ trung và dài hạn
chiếm bao nhiêu % trong tổng dư nợ.
Từ chỉ tiêu này, Ngân hàng thể hiện chính sách tín dụng của Ngân hàng là
thu hẹp tín dụng trung và dài hạn hay mở rộng quy mô tín dụng trung và dài hạn.
Tỷ trọng này cao chúng tỏ hoạt động tín dụng trung và dài hạn là chủ yếu trong
hoạt động tín dụng của Ngân hàng .
Tuy nhiên, tỷ trọng dư nợ cho vay trung và dài hạn chỉ một phần đánh giá
hiệu quả tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng, nhưng chưa phản ánh được bản
chất của chất lượng tín dụng trung và dài hạn. Thông qua chỉ tiêu này, chúng ta
chua thể đánh giá được chất lượng tín dụng trung và dài hạn là tốt hay xấu. Muốn
làm được điều này, chúng ta cần xem xét đến tính an toàn, lành mạnh và khả năng
sinh lời của các khoản tín dụng trụng và dài hạn.
1 Chỉ tiêu sử dụng vốn:
13
Lớp: Ngân hàng 46A Khoa: NHTC
13
Chuyên đề tốt nghiệp OU SAVAN
2 Huy động vốn x 100%
3 Chỉ tiêu sử dụng vốn =
4 Sử dụng vốn
Doanh số cho vay trung- dài hạn
Hoặc: =
Nguồn vốn trung- dài hạn
NH có thể sử dụng nguồn vốn trung- dài hạn và một phần nguồn vốn ngắn
hạn để cho vay trung- dài hạn. Có thể hiểu đây là chỉ tiêu hệ quả phán ánh hiệu quả
tín dụng. Chỉ tiêu sử dụng vốn cho phép đánh giá tính hiệu quả trong hoạt động tín
dụng của một NH. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ NH đã sử dụng một cách hiệu
quả nguồn vốn huy động được.
Chỉ tiêu lợi nhuận:
Chỉ tiêu lợi nhuận phản ánh khả năng sinh lời của tín dụng trung và dài hạn,
khi bỏ một đồng vốn cho vay Ngân hàng sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức:
5
1 Lợi nhuận từ tín dụng trung- dài hạn
Chỉ tiêu lợi nhuận =
Tổng dư nợ tín dụng trung- dài hạn
Xét trên giác độ Ngân hàng, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ lợi nhuận thu từ
tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng càng lớn. Nhưng nó không chắc chắn
rằng doanh nghiệp đi vay cùng hoạt động hiệu quả.
Khi khoản tín được đầu tư hiệu quả, doanh nghiệp có lợi nhuận sau khi trả nợ
cả gốc và lãi cho Ngân hàng. Ngân hàng cũng thu được lợi nhuận từ cho vay trung
và dài hạn. Từ đó, chỉ tiêu lợi nhuận của Ngân hàng tăng, chúng ta co thể kết luận
chất lượng tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng đã được nâng cao, hiệu quả
cho vay trung và dài hạn được cải thiện.
14
Lớp: Ngân hàng 46A Khoa: NHTC
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét