Lời nói đầu
Nền kinh tế thị trờng đã và đang mang lại những cơ hội và thách thức lớn
cho các doanh nghiệp, đồng thời mang lại những lợi ích cho ngời tiêu dùng, đó
là sản phẩm đẹp, mẫu mã đẹp chất lợng cao, giá thành phù hợp. Với nhiều loại
hình sản xuất và với nhiều hình thức sở hữu, các doanh nghiệp muốn tồn tại đợc
thì phải tìm phơng hớng sản xuất kinh doanh phù hợp để sản phẩm của mình có
thể cạnh tranh đợc và đáp ứng nhu cầu thị trờng. Chính vì vậy, đòi hỏi các
doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm, nâng cao khả
năng cạnh tranh. Để làm đợc điều đó thì các doanh nghiệp phải sử dụng nhiều
công cụ quản lý khác nhau, trong đó hạch toán đóng vai trò rất quan trọng để
quản lý hoạt động kinh doanh sản xuất, kiểm tra, giám sát việc sử dụng tài sản
nhằm đảm bảo sản xuất đợc tiến hành liên tục, quản lí và sử dụng tài sản, nhằm
đảm bảo sản xuất đợc tiến hành liên tục, quản lý và sử dụng một cách tốt nhất
các yếu tố chi phí để đạt đợc hiệu quả trong sản xuất kinh doanh đồng thời phục
vụ cho các nhà quản lý kinh tế, từ đó đa ra các kế hoạch, dự án và kiểm tra việc
thực hiện kế hoạch, quyết định nên sản xuất sản phẩm gì, bằng nguyên vật liệu
nào? mua ở đâu và xác định hiệu quả kinh tế của từng thời kỳ. Vì vậy các doanh
nghiệp cần xây dựng quy trình hạch toán một cách khoa học, hợp lý, trong đó
hạch toán nguyên vật liệu là rất quan trọng.
Và đối với các doanh nghiệp sản xuất, thì hạch toán nguyên vật liệu là rất
quan trọng bởi các lý do sau:
Thứ nhất, nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào của qúa trình sản xuất, nó
quyết định chất lợng sản phẩm đầu ra.
Thứ hai, chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành
sản xuất, vì thế nó mang tính trọng yếu. Mỗi sự biến động về chi phí nguyên vật
liệu làm ảnh hởng đến sự biến động của giá thành sản phẩm. Vì thế sử dụng tiết
kiệm nguyên vật liệu là rất quan trọng.
Thứ ba, nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp hết sức đa dạng, nhiều
chủng loại do đó yêu cầu phải có điều kiện bảo quản thật tốt và thận trọng. Việc
bảo quản tốt sẽ là một trong những yếu tố quan trọng quyết định thành công của
công tác quản lý sản xuất kinh doanh.
Trong mấy năm gần đây, hạch toán nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh đã có những bớc tiến rõ rệt. Tuy nhiên do trình độ quản lý
5
và phát triển sản xuất kinh doanh còn nhiều hạn chế thể hiện ở nhiều mặt, nhất
là chế độ kế toán tài chính cha phù hợp với quy mô và đặc điểm sản xuất của
đơn vị.
Cũng giống nh các doanh nghiệp khác để hoà nhập với nền kinh tế thị tr-
ờng, công ty cơ khí ô tô 1 -5 luôn chú trọng công tác hạch toán sử dụng nguyên
vật liệu cho phù hợp và coi đó nh một công cụ quản lý không thể thiếu đợc để
quản lý vật t nói riêng và quản lý sản xuất nói chung. Từ thực tiễn nền kinh tế
thị trờng, trớc việc đổi mới quản lý kinh tế, việc lập định mức đúng đắn nhu cầu
sử dụng nguyên vật liệu cho sản xuất, giảm mức tiêu hao vật liệu, duy trì và
bảo quản tốt các loại vật t là việc làm quan trọng không chỉ đối với các doanh
nghiệp sản xuất nói chung mà còn đối với công ty cơ khí ô tô 1-5 nói riêng. Vì
vậy, việc tăng cờng cải tiến công tác quản lý vật t phải đi liền với việc cải tiến và
hoàn thiện công tác hạch toán với việc tăng cờng hiệu quả sử dụng các loài tài
sản trong đó hạch toán và quản lý nguyên vật liệu đóng vai trò hết sức quan
trọng.
Với ý nghĩa nh vậy của nguyên vật liệu đối với các doanh nghiệp sản xuất,
và qua một thời gian thực tập tìm hiểu công tác hạch toán kế toán tại Công ty cơ
khí ô tô 1-5, em đã nghiên cứu đề tài "Hoàn thiện công tác hạch toán
nguyên vật liệu với việc tăng cờng hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu
tại Công ty cơ khí ô tô 1-5" làm chuyên đề tốt nghiệp.
Cấu trúc chuyên đề gồm 3 chơng:
Chơng I: Những vấn đề lí luận cơ bản về hạch toán nguyên vật liệu tại
các doanh nghiệp sản xuất
Chơng II: Thực trạng công tác hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty cơ
khí ô tô 1-5 .
Chơng III. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán nguyên
vật liệu với việc tăng cờng hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu tại Công ty cơ khí
ô tô 1-5 .
6
Chơng I
Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán nguyên vật liệu
với việc tăng cờng hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu tại
các doanh nghiệp sản xuất
I. Một số vấn đề chung về nguyên vật liệu và sự cần thiết phải
hạch toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất.
1. Khái niệm, đặc điểm
Nguyên vật liệu là những đối tợng lao động đợc thể hiện dới dạng vật hoá,
chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và khi tham gia vào
quá trình sản xuất dới tác động của sức lao động chúng bị tiêu hao toàn bộ hoặc
thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm và
toàn bộ giá trị vật liệu đợc chuyển hết một lần vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
Nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, chiếm tỷ trọng lớn
trọng tổng chi phí sản xuất do đó nó quyết định chất lợng của cả quá trình sản
xuất. Đầu vào có tốt thì đầu ra mới đảm bảo, đó là sản phẩm sản xuất ra mới có
chất lợng cao.
Nguyên vật liệu tồn tại dới nhiều hình thái vật chất khác nhau,có thể ở thể
rắn nh sắt,thép, ở thể lỏng nh dầu, xăng, sơn ở dạng bột nh cát, vôi tuỳ từng loại
hình sản xuất.
Nguyên vật liệu có thể tồn tại ở các dạng nh:
- Nguyên vật liệu ở dạng ban đầu, cha chịu tác động của bất kỳ quy trình
sản xuất nào.
- Nguyên vật liệu ở các giai đoạn sản xuất khác: nguyên vật liệu là sản
phẩm dở dang, bán thành phẩm đẻ tiếp tục đa vào sản xuất, chế tạo thành thực thể
của sản phẩm.
Những đặc điểm trên đã tạo ra những đặc điểm riêng trong công tác hạch
toán nguyên vật liệu từ khâu tính giá, đến hạch toán chi tiết, hạch toán tổng hợp
nguyên vật liệu và sử dụng quản lý tốt nguyên vật liệu.
7
2. Phân loại nguyên vật liệu:
Do vật liệu sử dụng trong các doanh nghiệp sản xuất có rất nhiều loại, nhiều
thứ có vai trò công dụng khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong
điều kiện đó, đòi hỏi các doanh nghiệp phải phân loại nguyên vật liệu thì mới tổ
chức tốt việc quản lý và hạch toán nguyên vật liệu.
Có nhiều cách phân loại nguyên vật liệu khác nhau tuỳ theo yêu cầu quản lý
đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:
* Theo vai trò và tác dụng của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất.
Theo đặc trng này, thì nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp sản xuất đợc phân ra
thành:
- Nguyên vật liệu chính: Là những nguyên vật liệu sau quá trình gia công
chế biến sẽ thành thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm. Ngoài ra còn có cả bán
thành phẩm mua ngoài để tiếp tục chế biến.
- Nguyên vật liệu phụ: Là những nguyên vật liệu có tác dụng phụ trong quá
trình sản xuất kinh doanh đợc sử dụng kết hợp nguyên vật liệu chính để hoàn thiện
nâng cao tính năng, chất lợng sản phẩm, thay đổi màu sắc, hình dáng, mùi vị, hoặc
dùng để bảo quản hoặc để sử dụng để theo dõi bảo đảm cho công cụ lao động
bình thờng hoặc dùng để phục vụ cho nhu cầu kỹ thuật, nhu cầu quản lý.
- Nhiên liệu là những thứ dùng để cung cấp nhiệt lợng trong quá trình sản
xuất kinh doanh nh than, củi, xăng dầu
- Phụ tùng thay thế: Là các loại vật t đợc sử dụng cho hoạt động xây lắp,
xây dựng cơ bản.
Vật liệu khác: Là các loại vật liệu đặc trng của từng doanh nghiệp hoặc phế
liệu thu hồi . Hạch toán nguyên vật liệu theo cách phân loại trên đáp ứng đợc yêu
cầu phản ánh tổng quát về mặt giá trị đối với mỗi loại nguyên vật liệu.
Ngoài ra còn có cách phân loại khác:
* Phân loại theo nguồn hình thành:
- Vật liệu mua ngoài: Là những vật liệu sử dụng cho sản xuất kinh doanh đ-
ợc doanh nghiệp mua ngoài thị trờng.
8
- Vật liệu sản xuất: Là những vật liệu do doanh nghiệp tự chế biến hay thuê
ngoài chế biến
- Vật liệu nhận vốn góp liên doanh.
- Vật liệu đợc biếu tặng, cấp phát.
* Phân loại theo quan hệ sở hữu:
- Vật liệu tự có: Bao gồm tất cả những vật liệu thuộc sở hữu của doanh
nghiệp
- Vật liệu nhận gia công chế biến cho bên ngoài
- Vật liệu nhận giữ hộ.
3. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu:
Do nguyên vật liệu là yếu tố quan trọng trong tổng số giá thành sản phẩm.
Do vị trí quan trọng đó trong quá trình sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp cần
tiến hành tốt việc quản lý, bảo quản và hạch toán các qúa trình thu mua, vận
chuyển, bảo quản, sử dụng và dự trữ nguyên vật liệu. Do đó đặt ra yêu cầu đối với
quản lý và sử dụng nguyên vật liệu:
- Doanh nghiệp cần phải có đầy đủ các thông tin chi tiết và tổng hợp của
từng thứ nguyên vật liệu cả về số lợng lẫn chất lợng.
- Phải quản lý nguyên vật liệu xuất kho cho sản xuất kinh doanh theo đối t-
ợng sử dụng hay các khoản chi phí.
- Doanh nghiệp cần thực hiện đầy đủ các quy định về lập Sổ danh điểm
nguyên vật liệu, thủ tục lập và luân chuyển đúng chứng từ, mở các sổ kế toán
tổng hợp và sổ kế toán chi tiết theo chế độ quy định.
- Doanh nghiệp phải quản lý định mức tiêu hao nguyên vật liệu, tránh tình
trạng ứ đọng, hoặc khan hiếm ảnh hởng đến tình trạng sản xuất kinh doanh.
- Doanh nghiệp cần thực hiện chế độ kiểm tra, kiểm kê, đối chiếu nguyên
vật liệu, quy trách nhiệm vật chất trong công tác quản lý và sử dụng nguyên vật
liệu trong từng phân xởng, phòng ban trong toàn doanh nghiệp.
Nh vậy, nếu quản lý tốt nguyên vật liệu tạo điều kiện thúc đẩy việc cung
cấp kịp thời, ngăn ngừa hiện tợng h hỏng, mất mát góp phần hạ giá thành sản
phẩm, và nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu.
9
Từ những đặc điểm và yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trên đã dặt ra nhiệm
vụ hạch toán nguyên vật liệu ở doanh nghiệp sản xuất.
4. Nhiệm vụ hạch toán nguyên vật liệu tại các doanh nghiệp sản xuất:
Để cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin cho công tác quản lý nguyên
vật liệu, hạch toán nguyên vật liệu phải đảm bảo các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Ghi chép tính toán, phản ánh chính xác, trung thực kịp thời số lợng, chất l-
ợng, giá mua thực tế của nguyên vật liệu nhập kho.
- Tập hợp và phản ánh đầy đủ, chính xác kịp thời số lợng, giá trị nguyên vật
liệu xuất kho, kiểm tra tình hình chấp hành các định mức tiêu hao nguyên vật liệu
- Phân bổ hợp lý giá trị nguyên vật liệu sử dụng vào các đối tợng tập hợp chi
phí sản xuất kinh doanh.
- Tính toánvà phản ánh chính xác số lợng và giá trị nguyên vật liệu tồn
kho, phát hiện kịp thời nguyên vật liệu thừa, thiếu, kém phẩm chất, ứ đọng để
doanh nghiệp có biện pháp xử lý kịp thời hạn chế đến mức tối đa thiệt hại có thể
xảy ra.
II. Tính giá nguyên vật liệu:
Tính giá nguyên vật liệu là một công tác quan trọng trong việc tổ chức hạch
toán nguyên vật liệu. Tính giá nguyên vật liệu là dùng tiền để biểu hiện giá trị của
chúng. Trong công tác hạch toán nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp sản xuất,
nguyên vật liệu đợc tính theo giá thực tế.
Giá thực tế của nguyên vật liệu là loại giá đợc hình thành trên cơ sở các
chứng từ hợp lệ chứng minh các khoản chi hợp pháp của doanh nghiệp để tạo ra
nguyên vật liệu.
Các doanh nghiệp tính thuế Giá trị gia tăng theo phơng pháp trực tiếp thì giá
thực tế bao gồm cả thuế giá trị gia tăng. Các doanh nghiệp tính thuế giá trị gia
tăng theo phơng pháp khấu trừ thì giá thực tế không bao gồm thuế giá trị gia tăng.
10
1. Tính giá nguyên vật liệu nhập trong kỳ:
Giá thực tế của vật liệu nhập kho đợc xác định tuỳ thuộc vào từng nguồn
nhập:
- Vật liệu mua ngoài: Giá thực tế gồm giá mua ghi trên hoá đơn của ngời
bán bao gồm các khoản thuế GTGT, thuế nhập khẩu, thuế khác (nếu có), chi phí
thu mua thực tế bao gồm chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, bảo hiểm, chi
phí thuê kho bãi, tiền phạt, tiền bồi thờng, công tác phí của nhân viên thu mua, hao
hụt trong định mức và đợc trừ các khoản giảm giá, bớt giá, hồi khấu hàng mua
(nếu đợc ngời bán chấp thuận).
- Vật liệu chế biến xong nhập kho. Giá thực tế bao gồm giá xuất khẩu và
các chi phí nh chi phí nhân công, chi phí khấu hao chi phí tiền thuê ngoài (nếu
thuê ngoài gia công).
- Đối với nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh: Giá thực tế là giá trị
nguyên vật liệu đợc các bột tham gia góp vốn thoả thuận cộng (+) các chi phí tiếp
nhận (nếu có).
- Vật liệu đợc tặng thởng: Giá thực tế tính theo giá thị trờng tơng đơng
cộng (+) các chi phí liên quan đến việc tiếp nhận.
- Phế liệu thu hồi từ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: Giá
thực tế đợc tính theo đánh giá thực tế hoặc giá thị trờng.
2. Tính giá nguyên vật liệu xuất trong kì
Việc lựa chọn phơng pháp tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho phải căn
cứ vào đặc điểm của doanh nghiệp về số lợng danh điểm, số lần nhập - xuất, trình
độ của nhân viên kế toán, thủ kho, điều kiện kho tàng của doanh nghiệp.
Các phơng pháp tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho thờng dùng là:
2.1. Phơng pháp tính giá thực tế bình quân:
giá thực tế của
NVL xuất kho
=
Giá bình quân
1 đơn vị NVL
x
Lợng NL xuất
kho
Trong đó:
11
- Ph ơng pháp bình quân cả kỳ dự trữ:
Giá bình quân
1 đơn vị NVL
=
Giá trịn NVL tồn đầu kỳ+giá trị NVL nhập trong kỳ
Số lợng NVL(tồn đầu kỳ+số lợng nhập trong kỳ)
Phơng pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có ít danh điểm nguyên vật
liệu nhng số lần nhập, xuất của mỗi danh điểm nhiều:
Ưu điểm: Giảm nhẹ việc hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
Nhợc điểm: Công việc tính giá nguyên vật liệu xuất kho vào cuối kỳ hạch
toán nên ảnh hởng đến tiến độ của các khâu kế toán, đồng thời phơng pháp này
cũng phải tiến hành tính giá theo từng danh điểm nguyên vật liệu.
- Ph ơng pháp giá thực tế bình quân sau mỗi lần nhập :
Theo phơng pháp này, kế toán phải xác định giá bình quân của từng danh
điểm nguyên vật liệu sau mỗi lần nhập:
Giá đơn vị bình quân
sau mỗi lần nhập
=
Giá trị thực tế NVL (tồn trớc khi nhập+ nhập vào lần này
Lợng thực tế VL(tồn trớc khi nhập+ nhập vào lần này)
Phơng pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có ít danh điểm nguyên vật
liệu v à số lần nhập nguyên vật liệu mỗi loại ít.
Ưu điểm: Công việc tính giá trải đều trong tháng do đó phản ánh giá trị
xuất nguyên vật liệu vừa kịp thời, chính xác.
Nhợc: Khối lợng công việc tính toán nhiều lần và phải tiến hành tính giá
theo từng danh điểm nguyên vật liệu.
- Ph ơng pháp giá thực tế bình quân cuối kỳ tr ớc:
Giá đơn vị bình quân
cuối kỳ trớc
=
Giá thực tế VL tồn đầu kỳ(hoặc cuối kỳ trớc)
Lợng VL tồn đầu kỳ ( hoặc cuối kỳ trớc)
- Phơng pháp này có:
Ưu điểm: Đơn giản, giảm nhẹ khối lợng tính toán.
Nhợc: Độ chính xác của công việc tính giá thực tế xuất kho phụ thuộc vào
tình hình biến động giá cả nguyên vật liệu, đặc biệt là khi giá cả thị trờng nguyên
vật liệu có sự biến động lớn thì việc tính giá xuất kho theo phơng pháp nàu trở nên
12
thiếu chính xác và có trờng hợp gây ra bất hợp lý (giá trị nguyên vật liệu tồn kho
âm).
Phơng pháp này chỉ áp dụng đối với những doanh nghiệp có danh điểm
nguyên vật liệu có giá thị trờng ổn định.
2.2. Phơng pháp nhập trớc - xuất trớc (FIFO)
Theo phơng pháp này nguyên vật liệu đợc tính giá thực tế xuất kho trên cơ
sở giả định là lô nguyên vật liệu nào nhập trớc sẽ đợc xuất trớc. Vì vậy lợng
nguyên vật liệu xuất kho thuộc lần nhập nào thì tính theo giá thực tế của lần nhập
đó.
Ưu: Cho phép kế toán có thể tính giá nguyên vật liệu xuất kho kịp thời
Nhợc: Phải tính giá theo từng danh điểm nguyên vật liệu và phải hạch toán
chi tiết nguyên vật liệu tồn kho theo từng loại giá nên tốn công sức (ngoài ra, ph-
ơng pháp này làm cho chi phí kinh doanh của doanh nghiệp không phản ánh kịp
thời theo giá thị trờng của nguyên vật liệu)
Phơng pháp này chỉ thích hợp với các doanh nghiệp có ít danh điểm
nguyên vật liệu, số lần nhập của mỗi dnah điểm không nhiều, có giá trị thị trờng
ổn định hoặc có xu hớng giảm.
2.3. Phơng pháp nhập sau - xuất trớc (LIFO)
Theo phơng pháp này, nguyên vật liệu đợc tính giá thực tế xuất kho giả
định là lô nguyên vật liệu nào nhập vào kho sau sẽ đợc dùng trớc. Vì vậy, việc tính
giá xuất của nguyên vật liệu đợc làm ngợc lại với phơng pháp nhập sau - xuất trớc.
Ưu điểm:
- Tính giá trị nguyên vật liệu xuất kho kịp thời
- Phơng pháp này giúp cho chi phí kinh doanh của doanh nghiệp
phản ánh kịp thời theo giá thị trờng của ngân hàng.
Nhợc:
- Phải tính giá theo từng danh điểm nguyên vật liệu và phải hạch
toán chi tiết nguyên vật liệu tồn kho theo từng loại giá nên tốn công sức.
2.4. Phơng pháp trực tiếp (gọi là phơng pháp giá thực tế đích danh hay
phơng pháp đặc điểm riêng)
13
Vật liệu đợc xác định theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập
vào cho đến lúc xuất dùng (trừ trờng hợp điều chỉnh). Vì vậy khi xuất nguyên vật
liệu ở lô nào thì tính giá thực tế nhập kho đích danh của lô đó.
Phơng pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có điều kiện bảo quản
riêng từng lô nguyên vật liệu nhập kho với các loại vật liệu có giá trị cao, phải xây
dựng hệ thống kho tàng cho phép bảo quản riêng từng lô nguyên vật liệu nhập
kho.
Ưu điểm: Công tác tính giá nguyên vật liệu đợc thực hiện kịp thời và thông
qua việc tính giá nguyên vật liệu xuất kho kế toán có thể theo dõi đợc thời gian
bảo quản riêng từng lô nguyên vật liệu.
2.5. Phơng pháp trị giá hàng tồn cuối kỳ
Đối với những doanh nghiệp có nhiều chủng loại nguyên vật liệu với mẫu
mã khác nhau, giá trị thấp đợc xuát dùng thờng xuyện thì sẽ không có điều kiện để
kiểm kê từng nghiệp vụ xuất kho. Trong điều kiện đó, doanh nghiệp phải tính giá
cho số lợng nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ trớc, sau đó mới xác định đợc giá thực
tế của nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ.
Giá thực tế NVL
tồn cuối kỳ
=
số lợng tồn cuối
kỳ
x
Đơn giá NVL
nhập kho lần
cuối
Giá thực tế NVL
xuất kho
=
Giá thực tế
NGUYêN VậT
LIệU nhập kho
+
Giá trị thực tế
tồn đầu kỳ
-
Giá trị thực tế
tồn cuối kỳ
Doanh nghiệp nên áp dụng đối với những nguyên vật liệu có giá thị trờng
ổn định.
2.6. Phơng pháp hệ số giá
Đối với những doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật liệu, giá cả thờng
xuyên biến động, nghiệp vụ nhập xuất vật liệu diễn ra thờng xuyên thì việc hạch
toán theo giá thực tế trở nên phức tạp tốn nhiều công sức và nhiều khi không thực
hiện đợc. Do đó, việc hạch toán hàng ngày nên sử dụng giá hạch toán.
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét