Thứ Hai, 17 tháng 2, 2014

hoàn thiện hình thức trả lương tại công ty xây dựng số 4

b. Tiền lơng thực tế.
- Là số lợng t liệu sinh hoạt và dịch vụ mà ngời lao động có thể mua đợc
bằng tiền lơng của mình sau khi đã ddóng các khoản thuế theo qui định của chính
phủ. Chỉ số tiền lơng thực tế tỉ lệ nghịch với chỉ số giá cả và tỉ lề thuận với chỉ số
tiền lơng danh nghĩa tại thời điểm xác định.
Ta có công thức :
I
LDN
I
LTT
=
I
G
Trong đó :
I
LTT
: là chỉ số tiền lơng thức tế
I
LDN
: là chỉ số tiền lơng danh nghĩa
I
G
: là chỉ số giá cả
3. ý nghĩa và vai trò của tiền lơng trong sản xuất kinh doanh.
a. ý nghĩa :
- Đối với các chủ doanh nghiệp, tiền lơng là một yếu tố của chi phí sản
xuất. Đối với ngời cung ứng sức lao động, tiền lơng là nguồn thu nhập chủ yếu.
Mục đích của các nhà sản là lợi nhuận còn mục đích của ngời lao động là
tiền lơng.
- Đối với ngời lao động, tiền lơng nhận đợc thoả đáng sẽ là động lực thúc
đẩy năng lực sáng tạo để làm tăng năng suất lao động. Mặt khác khi năng suất lao
động tăng thì lợi nhuận doanh nghiệp sẽ tăng, do đó nguồn phúc lợi của doanh
nghiệp mà ngời lao động nhận đợc cũng sẽ tăng lên, nó là phẩn bổ sung thêm cho
tiền lơng, làm tăng thu nhập và tăng lợi ích cho ngời cung ứng lao động. Tạo ra sự
gắn kết giữa các thành viên với mục tiêu vả lợi ích của doanh nghiệp, xoá bỏ sự
ngăn cách giữa ngời chủ doanh nghiệp với ngời lao động làm cho ngời lao động có
trách nhiệm hơn tự giác hơn trong công việc.
Ngợc lại, nếu doanh nghiệp không trả lơng hợp lý thì chất lợng công việc bị
giảm sút, hạn chế khả năng làm việc. Biểu hiện rõ nhất là tình trạng cắt xén thời
Một số biện phấp nhằm hoàn thiện hình thức trả lơng ở Công ty XD số 4
5
gian làm việc, lãng phí nguyên nhiên vật liệu và thiết bị. Di chuyển lao động
sang các doanh nghiệp khác có mức lơng hấp dẫn hơn, làm mất nguồn nhân lực
quan trọng.
b. Vai trò
Nhu cầu ăn, mặc, ở, sinh hoạt là không thể thiếu đợc. Điều này chỉ có thể
giải quyết bằng tiền lơng. Nh vậy tiền lơng thực sự là công cụ đắc lực, là động
cơ chủ yếu thúc đẩy con ngời lao động tạo động lợc khuyến khích sản xuất phát
triển. Cụ thể có những vai trò sau đây:
Tiền lơng nhằm đảm bảo chi phí để tái sản xuất sức lao động. Đây là
yêu cầu thấp nhất của tiền lơng phải nuôi sống ngời lao động, duy trì sức lao động
của họ.
- Vai trò kích thích của tiền lơng: vì động cơ của tiền lơng, ngời lao động
phải có trách nhiệm cao trong công việc, tiền lơng phải tạo ra đợc sự say mê nghề
nghiệp, không ngừng nâng cao trình độ về chuyên môn và các lĩnh vực khác
- Vai trò điều phối lao động của tiền lơng: Với tiền lơng thoả đáng, ngời lao
động tự nguyện nhận mọi công việc đợc giao dù ở đâu, làm gì hay bất cứ khi nào
trong điều kiện sức lực và trí tuệ của họ cho phép.
- Vai trò quản lý lao động của tiền lơng :Doanh nghiệp sử dụng công cụ
tiền lơng còn với mục đích khác là thông qua việc trả lơng mà kiểm tra theo dõi
giamá sát ngời lao động làm việc theo ý đồ của mình, đảm bảo tiền lơng chi ra
phải đem lại kết quả và hiệu quả rõ rệt. Hiệu quả của tiền lơng không chỉ tính
theo tháng mà còn đợc tình theo ngày, giờ ở toàn doanh nghiệp, từng bộ phận và
từng ngời.
4. Tiền lơng tối thiểu - Cơ sở của các mức lơng.
a. Tiền lơng tối thiểu
Tiền lơng tối thiểu (gọi đúng là mức lơng tối thiểu ) có nhiều quan điểm
khác nhau. Từ trớc đến nay mức lơng tối thiểu đợc xem là cái ngỡng cuối cùng, để
từ đó xây dựng các mức lơng khác, tạo thành hệ thống tiền lơng của một ngành
nào đó, hoặc hệ thống tiền lơng chung thống nhất của một nớc, là căn cứ để định
Một số biện phấp nhằm hoàn thiện hình thức trả lơng ở Công ty XD số 4
6
chính sách tiền lơng. Với quan niệm nh vây, mức lơng tối thiểu đợc coi là một
yếu tố rất quan trọng của một chính sách tiền lơng, nó liên hệ chặt chẽ với ba yếu
tố :
+Mức sống trung bình dân c của một nớc
Chỉ số giá cả hàng hoá sinh hoạt.
Loại lao động và điều kiện lao động.
Mức lơng tối thiểu đo lờng giá loại sức lao động thông thờng trong điều
kiện làm việc bình thờng, yêu cầu một kỹ năng đơn giản với một khung giá các t
liệu sinh hoạt hợp lý. Với ý nghĩa đó, tiền lơng tối thiểu đợc định nghĩa nh sau:
Tiền lơng tối thiểu là mức lơng để trả cho ngời lao động làm công việc đơn
giản nhất (không qua đào tạo )với điều kiện lao động và môi trờng lao động bình
thờng .
Luật hoá mức lơng tối thiểu nhằm hạn chế sự giãn cách quá lớn giữa tiền l-
ơng danh nghĩa và tiền lơng thực tế, là hình thức can thiệp của chính phủ vào
chính sách tiền lơng, trong điều kiện thị tr\ờng lao động luôn có số cung tiềm tàng
hơn số cầu.
b. Tiền lơng tối thiểu điều chỉnh trong doanh nghiệp.
Nhằm đáp ứng nhu cầu có thể trả lơng cao hơn trong những doanh nghiệp có
điều kiện cho phép, làm ăn có lãi, tiền lơng trối thiểu trong doanh nghiệp theo qui
định có thể điều chỉnh tuỳ thuộc vào từng loại ngành nghề, tính chất công việc và
đợc xác định theo công thức sau :
TL
min
=144000(k1+k2).
Trong đó ;
k1;Hệ số điều chỉnh theo vùng
k2:Hệ số điều chỉnh theo ngành
Tiền lơng tối thiểu điều chỉnh đợc xây dựng phủ hợp với hiệu quả sản xuất
kinh doanh và khả năng thanh toán chi trả của doanh nghiệp.
5. Tiền thởng và ý nghĩa của tiền thởng.
a. Khái niệm.
Một số biện phấp nhằm hoàn thiện hình thức trả lơng ở Công ty XD số 4
7
- Tiền thởng thực chất là khoản tiền bổ sung cho tiền lơng nhằm quán triệt
hơn nguyên tắc phân phối theo lao động và nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp.
Tiền thởng là một trong những biện pháp khuyến khích vật chất đối với ngời
lao động trong quá trình làm việc. Qua đó nâng cao năng suất lao động, nâng cao
chất lợng sản phẩm, rút ngắn thời gian làm việc.
b. Nội dung của tổ chức tiền thởng.
- Chỉ tiêu thởng :là một trong những yếu tố quan trọng nhất của hình thức
tiền thởng. Yêu cầu của chỉ tiêu thởng là :Rõ ràng, chính xác, cụ thể.
Chỉ tiêu thởng bao gồm cả nhóm chỉ tiêu về số lợng và chỉ tiêu chất lợng
gắn với thành tích của ngời lao động.
Điều kiện thởng : đợc đa ra để xác định những tiền đề, chuẩn mực để thực
hiện một hình thức tiền thởng nào đó, đồng thời các điều kiện đó còn đợc dùng để
kiểm tra việc thực hiện các chỉ tiêu thởng.
Nguồn tiền thởng : là những nguồn tiền có thể đợc dùng (toàn bộ hay một
phần ) để trả tiền thởng cho ngời lao động. Trong các doanh nghiệp thì nguồn này
có thể ở nhiều nguồn khác nhau :từ lợi nhuận, từ tiết kiệm quĩ tiền lơng. .
- Mức tiền thởng :là số tiền thởng cho ngời lao động khi họ đạt các chỉ tiêu
và điều kiện thởng. Mức tiền thởng trực tiếp khuyến khích ngời lao động.
II. Các nguyên tắc và yêu cầu của tổ chức tiền lơng.
1. Yêu cầu của tổ chức tiền lơng
- Đảm bảo tái sản xuất lao động và không ngừng nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần cho ngời lao động.
Đây là một yêu cầu quan trọng nhằmn đảm bảo thực hiện đúng chức năng
và vai trò của tiền lơng trong đời sống xã hội. Yêu cầu này cũng đặt ra những đòi
hỏi cần thiết khi xây dựng các chính sách tiền lơng.
Một số biện phấp nhằm hoàn thiện hình thức trả lơng ở Công ty XD số 4
8
Làm cho năng suất lao động không ngừng nâng cao, tạo cơ sở quan trọng
nâng cao hiệu quả kinh doanh. Do vậy, tổ chức tiền lơng phải đạt yêu cầu làm tăng
năng suất lao động. Mặt khác đây cũng là yêu cầu đặt ra đối với việc phát triển
nâng cao trình độ và kỹ năng của ngời lao động.
- Đảm bảo tính đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu.
- Tiền lơng tác động trực tiếp tới động cơ và thái độ làm việc của ngời lao
động, đồng thời làm tăng hiệu quả của hoạt động quản lý, nhất là quản lý về tiền l-
ơng.
2. Các nguyên tắc của tổ chức tiền lơng.
Nguyên tắc 1. Trả lơng ngang nhau cho lao động nh nhau.
Trả công ngang nhau cho lao động nh nhau xuất phát từ nguyên tắc phân
phối theo lao động Nguyên tắc này dùng thớc đo lao động để đánh giá, so sánh và
thực hiện trả lơng. Những ngời lao động khác nhau về tuổi tác giới tính, trình độ. .
nhng có mức hao phí sức lao động (đóng góp sức lao động )nh nhau thì đợc trả l-
ơng nh nhau.
Đây là nguyên tắc rất quan trọng vì nó đảm bảo đợc sự công bằng, đảm bảo
sự bình đẳng trong trả lơng. Thực hiện nguyên tắc này có tác dụng kích thích ngời
lao động hăng hái tham gia sản xuất góp phần năng cao năng suất lao động và hiệu
quả sản xuất.
Nguyên tắc 2: Đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lơng bình
quân.
Tiền lơng là do trình độ tổ chức và quản lý lao động ngày càng hiệu quả
hơn. Năng suất lao động tăng ngoài lý do nâng cao kỹ năng làm việc và trình độ tổ
chức quản lý thì còn do nguyên nhân khác tạo ra nh đổi mới công nghệ sản xuất,
nâng cao trình độ trang bị kỹ thuật trong lao động, khai thác và sử dụng có hiệu
quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên. . Điều này cho thấy rằng năng suất lao
động có khả năng khách quan tăng nhanh hơn tiền lơng bình quân.
Trong từng doanh nghiệp thì thấy rằng, tăng tiền lơng dẫn đến tăng chi phí
sản xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động lại làm giảm chi phí cho từng đơn vị
Một số biện phấp nhằm hoàn thiện hình thức trả lơng ở Công ty XD số 4
9
sản phẩm. Một doanh nghiệp chỉ thực sự kinh doanh có hiệu quả khi chi phí nói
chung cũng nh chi phí cho một đợ vị sản phẩm giảm đi, tức mức giảm chi phí do
tăng năng suất lao động phải lớn hơn mức tăng chi phí do tăng tiền lơng bình quân.
Nguyên tắc này là cần thiết để nâng cao hiệu quả sử dụng kinh doanh, hạ
giá thành sản phẩm.
Nguyên tắc 3: Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lơng giữa những ngời
lao động làm các nghề khác nhau trong nền KTQD.
Nguyên tắc này nhằm đảm bảo sự công bằng, bình đẳng trong trả lơng cho
ngời lao động
Mỗi nền kinh tế có điều kiện sản xuất klhác nhau, phân phối lao động khác
nhau. Do vậy nó ảnh hởng trực tiếp đến mức độ cống hiến và sử dụng hao phí sức lao
động của từng ngời. Bởi vậy cần phải xây dựng các chế độ tiền lơng hợp lý giữa các
ngành trong nền KTQD. Nó tạo điều kiện thu hút và điều phối lao động vào những
ngành kinh tế có vị trí trọng yếu và những vùng có tiềm năng sản xuất lớn.
Nguyên tắc này dựa trên cơ sở sau :
- Trình độ lành nghề bình quân của ngời lao động ở mỗi ngành.
- Điều kiện lao động
- ý nghĩa kinh tế của mỗi ngành trong nền KTQD.
- Sự phân bổ theo khu vực sản xuất
III. Các hình thức trả lơng, thởng
1. Hình thức trả lơng theo sản phẩm
a. ý nghĩa và điều kiện
Trả lơng theo sản phẩm là hình thức trả lơng cho ngời lao động trực tiếp vào
số lợng và chất lợng sản phẩm (hay dịch vụ )mà họ đã hoàn thành. Đây là hình
thức đợc áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp
Hình thức này có những ý nghĩa sau:
- Quán triệt tốt nguyên tắc trả lơng theo lao động, vì tiền lơng mà ngời lao
động nhận đợc phụ thuộc vào số lợng và chất lợng sản phẩm đã hoàn thành. Điều
này có tác dụng làm tăng năng suất lao động của ngời lao động
Một số biện phấp nhằm hoàn thiện hình thức trả lơng ở Công ty XD số 4
10
- Trực tiếp khuyến khích ngời lao động ra sức học tập, nâng cao trình độ
lành nghề, tích luỹ kinh nghiệm, rèn luyện kỹ năng, phát huy sáng tạo. . để nâng
cao khả năng làm việc và năng suất lao động.
- Nâng cao và hoàn thiện công tác quản lý, nâng cao tính tự chủ, chủ động
trong làm việc của ngời lao động.
*Các điều kiện để áp dụng tră lơng theo sản phẩm.
-Phải xây dựng đợc các định mức lao động có căn cứ khoa học. Đây là điều
kiện rất quan trọng làm cơ sở để tính toán đơn giá tiền lơng, xây dựng kế hoạch
quĩ lơng và sử dụng hợp lý, có hiệu quả tiền lơng của doanh nghiệp.
- Đảm bảo tổ chức phục vụ tốt nơi làm việc. Nhằm đảm bảo cho ngời lao
động có thể hoàn thành và hoàn thành vợt mức năng suất lao động nhờ vào giảm
bớt thời gian tổn thất do phục vụ tổ chức và phục vụ kỹ thuật.
-Làm tốt công tác kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm. Kiểm tra, nghiệm thu
nhằm đảm bảo sản phẩm đợc sản xuất ra đúng theo chất lợng đã qui định, tránh
hiện tợng chạy theo số lợng đơn thuần. Qua đó tiền lơng đợc tính và trả đúng với
kết quả thực tế.
- Giáo dục tốt ý thức trách nhiệm của ngời lao động để họ vừa phấn đấu
nâng cao năng suất lao động, đảm bảo chất lợng sản phẩm, đồng thời tiết kiệm vật
t nguyên liệu và sử dụng hiệu quả nhất thiết bị máy móc và các trang bị làm việc
khác.
b. Các hình thức trả lơng theo sản phẩm.
b1. Hình thức trả l ơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân.
Hình thức này đợc áp dụng rộng rãi đối với ngời trực tiếp sản xuất trong
điều kiện quá trình lao động của họ mang tính độc lập tơng đối, có thể định mức,
kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể riêng biệt.
-Tính đơn giá tiền lơng.
Đơn giá tiền lơng là mức tiền lơng dùng để trả cho ngời lao động khi họ
hoàn thành một đơn vị sản phẩm hay công việc :
L
o
Một số biện phấp nhằm hoàn thiện hình thức trả lơng ở Công ty XD số 4
11
ĐG =
Q
Hoặc ĐG = L
o
xT
Trong đó :
ĐG :Đơn giá tiền lơng
L
o
: Cấp bậc của công nhân trong kỳ
Q : Mức sản lợng của công nhân trong kỳ
T : Mức thời gian hoàn thành một đơn vị sản phẩm.
Tiền lơng trong kỳ mà một công nhân sẽ nhận đợc là :
L
1
= ĐG x Q1
L
1
: tiền lơng thực tế mà công nhân nhận đợc
Q
1
: Số lợng sản phẩm thực tế hoàn thành.
*Ưu điểm của hình thức này là :
-Dễ dàng tính đợc tiền lơng trực tiếp trong kỳ
-Khuyến khích công nhân tích cực làm việc để nâng cao năng suất lao
động, tăng tiền lơng một cách trực tiếp.
*Nhợc điểm :
-Dễ làm công nhân chỉ quan tâm đến số lợng, ít chú ý đến chất lợng.
-Nếu không có thái độ và ý thức tốt sẽ ít quan tâm đến tiết kiệm vật t,
nguyên liệu hay sử dụng hiệu quả thiết bị máy móc.
b2. Hình thức trả l ơng theo sản phẩm tập thể.
- Hình thức này áp dụng để trả lơng cho một nhóm ngời lao động (tổ sản
xuất ) khi họ hoàn thành một khối lợng sản phẩm nhất định. Chủ yếu áp dụng
cho những công việc đòi hỏi nhiều ngời cùng tham gia thực hiện, mà mỗi công
việc của cá nhân họ có liên quan đến nhau.
Tính đơn giá tiền lơng :
+Nếu tổ hoàn thành nhiều sản phẩm trong kỳ, ta có :
Một số biện phấp nhằm hoàn thiện hình thức trả lơng ở Công ty XD số 4
12
0
1
Q
L
DG
n
i
i
CB

=
=

+Nếu tổ hoàn thành một sản phẩm trong kỳ, ta có :
L
Cbi
: tiền lơng cấp bậc của công nhân i
Q
0
, T
0
: Mức sản lợng và mức thời gian của cả tổ.
+Tính trên tiền lơng thực tế.
tiền lơng thực tế đợc tính nh sau :
L
1
=DG x Q
1
L
1
: tiền lơng thực tế tổ nhận đợc
Q
1
: Sản lợng thực tế tổ hoàn thành
- Chia lơng cho cá nhân trong tổ.
Có 2 phơng pháp chia lơng thờng đợc áp dụng là :phơng pháp dùng hệ số
điều chỉnh và phơng pháp dùng giờ- hệ số
+Phơng pháp dùng hệ số điều chỉnh (H
đc
)
L
1
H
đc
=
L
0
H
đc
:Hệ số điều chỉnh
L
1
: tiền lơng thực tế cả tổ nhận đợc
L
0
:tiền lơng cấp bậc cả tổ.
Tiền lơng cho từng công nhân.
L
i
= L
Cbi
x H
đc
.
L
i
: Lơng thực tế công nhân i nhận đợc
L
Cbi
: Lơng cấp bậc của công nhân i.
Một số biện phấp nhằm hoàn thiện hình thức trả lơng ở Công ty XD số 4
13

=
ì=
n
i
CBi
TLDG
1
0
+ Phơng pháp dùng giờ- hệ số.
Qui đối số giờ làm việc của từng công nhân ở từng bậc khác nhau ra số giờ
làm việc của công nhân bậc I theo công thức :
T
qđi
= T
i
x H
i
Trong đó :
T
qđi
:Số giờ làm việc qui đổi ra bậc I của công nhân i
T
i
: Số giờ làm việc của công nhân bậc I.
H
i
: Hệ số bậc lơng bậc i trong thang lơng
Tính tiền lơng cho mỗi giờ làm việc cho công nhân bậc I
L
1
L
I
=
T
I
qđi
L
I
: tiền lơng một giờ của công nhân bậc I theo tiền lơng thực tế
L
1
: tiền lơng thực tế cả tổ
T
I
qđi
: Tổng số giờ bậc I sau khi qui đổi
-> Tính tiền lơng cho từng ngời
L
i
=L
I
xT
I
qdi
L
i
;tiền lơng giờ công nhân bậc i
L
I
:tiền lơng giờ công nhân bậc I
T
i
qdi
:Thời gian qui đổi
Ưu điểm :
- Nâng cao ý thức trách nhiệm, tinh thần hợp tác và phối hợp có hiệu quả
giữa các công nhân
Nhợc điểm :
- Hạn chế tăng năng suất lao động cá nhân vì tiền lơng phụ thuộc kết quả
làm việc chung.
b3. Hình thức trả l ơng sản phẩm gián tiếp
Hình thức này áp dụng để trả lơng cho những ngời lao động làm các công
việc phục vụ hay phụ trợ cho hoạt động của công nhân chính.
Một số biện phấp nhằm hoàn thiện hình thức trả lơng ở Công ty XD số 4
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét