Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
- Thuế GTGT là loại thuế mang tính trung lập cao. Xét về cơ bản, thuế
GTGT không can thiệp sâu vào mục tiêu khuyến khích hay hạn chế sản xuất kinh
doanh, cung ứng dịch vụ, tiêu dùng theo ngành nghề cụ thể, không gây phức tạp
trong việc xem xét từng mặt hàng, ngành nghề, có thuế suất chênh lệch nhau
nhiều, không khuyến khích việc hội nhập doanh nghiệp theo chiều dọc để tránh
thuế. Mục tiêu của thuế GTGT không phải để trực tiếp điều chỉnh sự chênh lệch về
thu nhập hay tài sản nh thuế thu nhập, thuế tài sản. Vì thế, thuế GTGT thờng ít
mức thuế suất, số đối tợng đợc miễn giảm rất hạn chế, đảm bảo tính đơn giản, rõ
ràng và ít gây sự rối loạn hay méo mó.
- GTGT của hàng hoá, dịch vụ phát sinh là căn cứ để tính số thuế GTGT
phải nộp. Điều quan trọng là phải xác định một cách đúng đắn phần GTGT thực sự
phát sinh qua mỗi giai đoạn sản xuất, kinh doanh, lu thông hàng hoá, cung ứng
dịch vụ đến tiêu dùng. Để thực hiện đợc điều đó, các cơ sở sản xuất, kinh doanh
cần phải áp dụng nghiêm ngặt chế độ sử dụng hoá đơn, chứng từ. Các đối tợng nộp
thuế cần có đầy đủ hoá đơn đầu ra và hoá đơn đầu vào tơng ứng.
- Thuế suất thuế GTGT căn cứ vào loại hàng hoá, dịch vụ chứ không phân
biệt ngành nghề và giá trị sử dụng của hàng hoá, dịch vụ.
2. Nội dung cơ bản của luật thuế GTGT
Luật thuế GTGT ở nớc ta đợc ban hành ngày 10 tháng 5 năm 1997 và không
ngừng đợc bổ sung hoàn thiện, nội dung cơ bản:
2.1. Đối t ợng chịu thuế GTGT
Đối tợng chịu thuế GTGT là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh
doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hoá, dịch vụ mua của tổ chức, cá
nhân ở nớc ngoài).
2.2. Đối t ợng nộp thuế GTGT
5
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh
doanh (gọi chung là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân khác có nhập khẩu hàng
hoá, mua dịch vụ từ nớc ngoài chịu thuế GTGT (gọi chung là ngời nhập khẩu) đều
là đối tợng nộp thuế GTGT.
2.3. Căn cứ tính thuế GTGT
Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất.
2.3.1. Giá tính thuế GTGT
Giá tính thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ đợc xác định cụ thể nh sau:
- Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra hoặc
cung ứng cho đối tợng khác là giá bán cha có thuế GTGT. Đối với hàng hoá, dịch
vụ chịu thuế TTĐB là giá bán đã có thuế TTĐB nhng cha có thuế GTGT.
Giá tính thuế đối với các loại hàng hoá, dịch vụ bao gồm cả khoản phụ
thu và phí thu thêm ngoài giá hàng hoá, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh đợc hởng, trừ
các khoản phụ thu và phí cơ sở kinh doanh phải nộp ngân sách nhà nớc. Trờng hợp
cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức giảm giá bán thì giá tính thuế GTGT là giá bán
đã giảm ghi trên hoá đơn.
- Đối với hàng hoá nhập khẩu là giá nhập khẩu tại cửa khẩu cộng với
thuế nhập khẩu (nếu có), cộng thuế TTĐB (nếu có). Giá nhập khẩu tại cửa khẩu
làm căn cứ tính thuế GTGT đợc xác định theo các quy định về giá tính thuế hàng
hoá nhập khẩu.
- Sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu, tặng hoặc để trả
thay lơng (trừ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo theo
quy định tại Nghị định số 32/1999/NĐ-CP ngày 05/5/1999 của Chính phủ về
khuyến mại quảng cáo thơng mại, hội chợ triển lãm thơng mại không phải tính
thuế GTGT), giá tính thuế GTGT đợc xác định theo giá tính thuế của sản phẩm,
6
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tơng đơng tại cùng thời điểm phát sinh các hoạt
động này.
- Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cơ sở kinh doanh xuất để tiêu
dùng không phục vụ cho sản xuất, kinh doanh hoặc cho sản xuất, kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT thì phải tính thuế GTGT đầu ra. Giá tính thuế
tính theo giá bán của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tơng đơng tại
cùng thời điểm phát sinh.
Đối với hàng hoá luân chuyển nội bộ nh xuất hàng hoá để chuyển kho
nội bộ, xuất vật t, bán thành phẩm để tiếp tục quá trình sản xuất trong một cơ sở
sản xuất, kinh doanh không phải tính, nộp thuế GTGT.
- Đối với dịch vụ do phía nớc ngoài cung ứng cho các đối tợng tiêu
dùng ở Việt Nam, giá tính thuế GTGT là giá dịch vụ thanh toán cho phía nớc
ngoài.
- Dịch vụ cho thuê tài sản nh cho thuê nhà, văn phòng, xởng, kho tàng,
bến, bãi, phơng tiện vận chuyển, máy móc thiết bị giá tính thuế GTGT là giá cho
thuê cha có thuế. Trờng hợp cho thuê theo hình thức thu tiền thuê từng kỳ hoặc thu
trớc tiền thuê cho một thời hạn thuê thì thuế GTGT tính trên số tiền thu từng kỳ
hoặc thu trớc, bao gồm cả các khoản thu dới hình thức khác nh thu tiền để hoàn
thiện, sửa chữa, nâng cấp nhà cho thuê theo yêu cầu của bên thuê. Giá cho thuê tài
sản do các bên thoả thuận đợc xác định theo hợp đồng. Trờng hợp pháp luật có quy
định về khung giá thuê thì giá thuê đợc xác định trong phạm vi khung giá quy
định.
- Đối với hàng hoá bán theo phơng thức trả góp, giá tính thuế là giá bán
trả một lần cha có thuế GTGT của hàng hoá đó (không bao gồm lãi trả góp), không
tính theo số tiền trả góp từng kỳ.
- Đối với gia công hàng hoá, giá tính thuế là giá gia công cha có thuế
GTGT, bao gồm: tiền công, tiền nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và các chi phí
khác để gia công do bên nhận gia công phải chịu.
7
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
- Đối với xây dựng, lắp đặt:
+ Trờng hợp xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu thì giá
tính thuế bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu cha có thuế GTGT.
+ Đối với trờng hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật
liệu thì giá tính thuế là giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật
liệu cha có thuế GTGT.
+ Trờng hợp xây dựng, lắp đặt thực hiện thanh toán theo hạng mục
công trình hoặc giá trị khối lợng xây dựng, lắp đặt hoàn thành bàn giao thì giá tính
thuế tính theo giá trị hạng mục công trình hoặc giá trị khối lợng công việc hoàn
thành bàn giao cha có thuế GTGT.
- Đối với các cơ sở kinh doanh đợc Nhà nớc giao đất xây nhà, cơ sở hạ
tầng kỹ thuật để bán, để chuyển nhợng gắn với chuyển quyền sử dụng đất, giá tính
thuế GTGT đối với nhà, cơ sở hạ tầng bán ra hoặc chuyển nhợng là giá bán, giá
chuyển nhợng cha có thuế, trừ tiền sử dụng đất theo giá đất quy định khi giao đất.
Đối với cơ sở kinh doanh đợc Nhà nớc cho thuê đất để đầu t cho thuê
cơ sở hạ tầng trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế khác theo
quy định của Chính phủ để cho thuê lại, giá tính thuế là giá cho thuê cha có tuế
GTGT, trừ giá thuê đất phải nộp NSNN.
- Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, giá tính thuế GTGT đối
với nhà, hạ tầng gắn với đất đợc trừ giá đất theo giá do UBND các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ơng quy định tại thời điểm bán bất động sản.
- Đối với dịch vụ đại lý tầu biển, dịch vụ môi giới, uỷ thác xuất nhập
khẩu và dịch vụ khác hởng tiền công hoặc tiền hoa hồng, giá tính thuế là tiền công
hoặc tiền hoa hồng đợc hởng cha có thuế GTGT.
- Đối với vận tải, bốc xếp, giá tính thuế là giá cớc vận tải, bốc xếp cha
có thuế GTGT, không phân biệt cơ sở trực tiếp vận tải, bốc xếp hay thuê lại.
8
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
- Đối với hàng hoá, dịch vụ có tính đặc thù dùng các chứng từ nh tem
bu chính, vé cớc vận tải, vé xổ số kiến thiết ghi giá thanh toán là giá đã có thuế
GTGT thì giá cha có thuế đợc xác định nh sau:
Đối với dịch vụ du lịch theo hình thức lữ hành , hợp đồng ký với khách
hàng theo giá trọn gói (ăn, ở, đi lại) thì giá trọn gói đợc xác định là giá đã có thuế
để tính thuế GTGT và doanh thu của cơ sở kinh doanh. Trờng hợp giá trọn gói bao
gồm các khoản không chịu thuế GTGT nh chi vé máy bay vận chuyển khách du
lịch từ nớc ngoài vào Việt Nam, từ Việt Nam đi nớc ngoài, các chi phí ăn, nghỉ,
tham quan ở nớc ngoài (nếu có chứng từ hợp pháp) thì các khoản chi này đợc tính
giảm trừ trong giá (doanh thu) tính thuế GTGT.
- Đối với dịch vụ cầm đồ, giá tính thuế là tiền phải thu từ dịch vụ này
bao gồm tiền lãi phải thu từ cho vay cầm đồ và chênh lệch thu đợc từ bán hàng
cầm đồ {doanh thu bán hàng phát mại trừ (-) phần phải trả khách hàng (nếu có),
trừ (-) số tiền cho vay}.
- Đối với sách, báo, tạp chí bán theo đúng giá phát hành (giá bìa) theo
quy định của Luật Xuất bản thì giá bán đó đợc xác định là giá đã có thuế GTGT để
tính thuế GTGT và doanh thu của cơ sở (đối với loại chịu thuế GTGT). Các trờng
hợp bán không theo giá bìa thì thuế GTGT tính trên giá bán ra.
- Đối với hoạt động in, giá tính thuế là tiền công in. Trờng hợp cơ sở in
thực hiện các hợp đồng in, giá thanh toán bao gồm cả tiền công in và tiền giấy in
thì giá tính thuế bao gồm cả tiền giấy.
Giá cha có thuế GTGT =
Giá thanh toán (tiền bán vé, bán tem )
1+ (%) thuế suất của hàng hoá, dịch vụ đó
9
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
- Đối với dịch vụ đại lý giám định, đại lý xét bồi thờng, đại lý đòi ngời
thứ ba của dịch vụ kinh doanh bảo hiểm, giá tính thuế là tiền công hoặc tiền hoa
hồng đợc hởng, bao gồm cả khoản phí tổn cơ sở kinh doanh bảo hiểm thu đợc.
2.3.2. Thuế suất thuế GTGT.
- Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, không
phân biệt đối tợng xuất khẩu.
- Thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ thiết yếu phục vụ
trực tiếp cho sản xuất và tiêu dùng nh: nớc sạch phục vụ sinh hoạt, lơng thực, thuốc
chữa bệnh, đồ chơi trẻ em, thực phẩm tơi sống
- Thuế suất 10% áp dụng cho các hàng hoá còn lại, là những hàng hoá,
dịch vụ thông thờng và những hàng hoá dịch vụ có giá thanh toán cao nh: dầu mỏ,
khí đốt, sản phẩm điện tử, dịch vụ khách sạn, du lịch, vàng bạc, đá quý
2.4. Ph ơng pháp tính thuế GTGT.
2.4.1. Ph ơng pháp khấu trừ thuế:
Đối tợng áp dụng là các đơn vị, tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp
thành lập theo Luật doanh nghiệp nhà nớc, Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã,
doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài và các đơn vị, tổ chức kinh doanh khác.
Công thức xác định thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT
Phải nộp
=
Thuế GTGT
đầu ra
-
Thuế GTGT đầu vào đợc
khấu trừ
Thuế GTGT đầu ra bằng (=) giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu
thuế bán ra nhân với (x) thuế suất thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ đó. Cơ sở kinh
doanh thuộc đối tợng tính thuế theo phơng pháp khấu trừ thuế khi bán hàng hoá,
dịch vụ phải tính và thu thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ bán ra. Khi lập hoá đơn
10
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
bán hàng hoá, dịch vụ, cơ sở kinh doanh phải ghi rõ giá bán cha có thuế, Thuế
GTGT và tổng số tiền ngời mua phải thanh toán. Trờng hợp hoá đơn chỉ ghi giá
thanh toán, không ghi giá cha có thuế và thuế GTGT thì thuế GTGT của hàng hoá,
dịch vụ bán ra phải tính trên giá thanh toán ghi trên hoá đơn, chứng từ.
Thuế GTGT đầu vào bằng (=) tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn
GTGT mua hàng hoá, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT. Số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp
thuế của hàng hoá nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nớc
ngoài theo hớng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân nớc
ngoài có hoạt động kinh doanh tại Việt Nam không thuộc các hình thức đầu t theo
Luật Đầu t nớc ngoài tại Việt Nam.
2.4.2. Ph ơng pháp tính thuế GTGT trực tiếp trên GTGT
Đối tợng áp dụng phơng pháp tính trực tiếp trên GTGT là: các cá nhân
sản xuất, kinh doanh là ngời Việt Nam; tổ chức, cá nhân nớc ngoài kinh doanh tại
Việt Nam không thuộc các hình thức đầu t theo Luật Đầu t nớc ngoài tại Việt Nam
cha thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hoá đơn, chứng từ để làm căn cứ
tính thuế theo phơng pháp khấu trừ thuế; cơ sở kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá
quý, ngoại tệ.
11
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Xác định thuế GTGT phải nộp:
Số thuế
GTGT
phải nộp
=
GTGT của hàng hoá,
dịch vụ chịu thuế
x
Thuế suất thuế GTGT của
hàng hoá, dịch vụ đó
Phơng pháp xác định GTGT làm căn cứ tính thuế GTGT phải nộp đối
với từng cơ sở kinh doanh nh sau:
-Đối với cơ sở kinh doanh đã thực hiện đầy đủ việc mua, bán hàng hoá,
dịch vụ có hoá đơn, chứng từ, ghi chép sổ sách kế toán thì GTGT đợc xác định căn
cứ vào giá mua, giá bán ghi trên chứng từ (đối tợng nộp thuế có kê khai).
- Đối với cơ sở kinh doanh đã thực hiện đầy đủ hoá đơn, chứng từ bán
hàng hoá, dịch vụ, xác định đợc đúng doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ theo hoá
đơn bán hàng hoá, dịch vụ nhng không có đủ hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ thì
GTGT đợc xác định bằng doanh thu nhân (x) với tỷ lệ (%) GTGT tính trên doanh
thu.
- Đối với cá nhân (hộ) kinh doanh cha thực hiện hoặc thực hiện cha đầy
đủ hoá đơn mua, bán hàng hóa, dịch vụ thì cơ quan thuế căn cứ vào tình hình kinh
doanh của từng hộ ấn định mức doanh thu tính thuế; GTGT đợc xác định bằng
doanh thu ấn định nhân với tỷ lệ (%) GTGT tính trên doanh thu.
GTGT của hàng
hoá, dịch vụ
=
Doanh số của hàng
hoá, dịch vụ bán ra
-
Giá vốn của hàng
hoá, dịch vụ bán ra
12
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
3. Vai trò của thuế GTGT.
-Thuế GTGT không thu trùng lắp, không gây ra hiện tợng đánh trùng thuế
cho nên góp phần khuyến khích chuyên môn hoá để nâng cao năng suất chất lợng,
hạ giá thành sản phẩm.
-Thuế GTGT thuộc loại thuế đánh vào tiêu dùng, đợc áp dụng rộng rãi, có
phạm vi đối tợng thu rất rộng (Thu vào mọi tổ chức, cá nhân có tiêu dùng hàng
hoá, dịch vụ) do đó tạo ra nguồn thu lớn cho NSNN.
-Thuế GTGT góp phần khuyến khích mạnh mẽ việc sản xuất hàng hoá xuất
khẩu, vì hàng hoá xuất khẩu đợc áp dụng thuế suất 0% và đợc hoàn trả lại toàn bộ
số thuế GTGT đã thu ở khâu trớc. Đồng thời nó còn kết hợp với thuế nhập khẩu
làm tăng giá vốn của hàng hoá nhập khẩu mục đích bảo vệ sản xuất kinh doanh nội
địa.
-Thúc đẩy các doanh nghiệp thực hiện tốt việc hạch toán và thực hiện mua
bán hàng hoá, dịch vụ có hoá đơn, chứng từ cho phép chống trốn lậu thuế, nâng
cao tính hiệu quả, nâng cao tính tự giác của đối tợng kinh doanh.
-Thuế GTGT góp phần hoàn thiện hệ thống chính sách thuế ở nớc ta, thúc
đẩy mở rộng hợp tác kinh tế với các nớc trong khu vực và trên thế giới.
Với vai trò trên của thuế GTGT cho thấy mục đích việc áp dụng thuế GTGT
thay cho thuế doanh thu là tạo thuận lợi cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh phát
triển, chứ không nhằm tăng mức động viên cho NSNN hay gây khó khăn cho các
doanh nghiệp.
13
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
II. Kinh tế ngoài quốc doanh và sự cần thiết phải tăng c -
ờng công tác quản lý thu thuế GTGT đối với khu vực kinh
tế ngoài quốc doanh
1. Đặc điểm của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh.
- Đặc điểm cơ bản của khu vực ngoài quốc doanh là mang tính sở hữu t nhân
về t liệu sản xuất, tính t hữu cao và hoạt động theo cơ chế thị trờng với mục đích
chính là mu cầu lợi nhuận. Khu vực ngoài quốc doanh bao gồm các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh và hộ kinh doanh cá thể. Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
gồm: Doanh nghiệp t nhân, công ty THNH, công ty cổ phần và các đơn vị theo
hình thức HTX.
- Sự phát triển của thành phần kinh tế ngoài quốc doanh thờng mang tính tự
phát và có nhiều biến động phụ thuộc vào cung cầu thị trờng hàng hoá, vào những
chính sách của Nhà nớc trong việc khuyến khích hay hạn chế phát triển.
- Quy mô sản xuất kinh doanh trong các đơn vị thờng nhỏ, vốn thờng tập
trung chủ yếu ở các ngành thơng mại, dịch vụ, sản xuất tiểu thủ công nghiệp, xây
dựng, khách sạn đặc biệt là dịch vụ. . .Tuy nhiên số lợng các đơn vị sản xuất kinh
doanh trong khu vực này rất lớn. Các đơn vị này hoạt động ở các ngành có tính
năng động cao nên dễ dàng chuyển hớng kinh doanh, dễ thích nghi với hoàn cảnh
và yêu cầu của nền kinh tế.
- ý thức chấp hành pháp luật của các đơn vị thuộc thành phần kinh tế ngoài
quốc doanh thờng không cao thể hiện qua việc thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn
chứng từ mua bán hàng hoá cha đầy đủ, không theo đúng quy định của Nhà nớc,
nếu có chỉ mang tính chất đối phó. Việc giao dịch mua bán hàng hoá, dịch vụ chủ
yếu bằng tiền mặt, rất ít trờng hợp thanh toán qua ngân hàng, do đó công tác kiểm
tra, kiểm soát của các cơ quan chức năng gặp nhiều khó khăn.
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét