Thứ Hai, 17 tháng 2, 2014

Phân tích rủi trong hoạt động tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng đầu tư và phát triển VN chi nhánh Cần Thơ


- 5 -
1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.5.1. Phương pháp thu thập số liệu
Doanh thu, chi phí, lợi nhuận ,doanh số thu nợ, doanh số cho vay, nợ quá
hạn…được lấy từ bảng cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn, bảng báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh, báo cáo nội tệ năm 2005, 2006, 2007 và định hướng phát
triển của Ngân Hàng trong năm 2008.
Ngoài ra, còn tham khảo thêm thông tin trên các tạp chí và sách báo có liên
quan đến Ngân Hàng, kết hợp với những ý kiến góp ý chỉ dẫn củ
a giáo viên
hướng dẫn và các cán bộ tín dụng Ngân Hàng.
1.5.2. Phương pháp phân tích số liệu
-Phương pháp thống kê tổng hợp số liệu giữa các năm.
-Phương pháp so sánh.
-Phương pháp phân tích tỷ trọng, số tuyệt đối, số tương đối.
ÎCác phương pháp này sẽ cho ta thấy tốc độ tăng giảm của từng chỉ tiêu
qua các năm là ít hay nhiều từ đó có thể đánh giá được tình hình thực tế là tốt hay
xấ
u từ đó có thể dự báo cho năm tiếp theo.

















- 6 -
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN

2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Khái niệm rủi ro tín dụng
2.1.1.1 Khái niệm
Rủi ro tín dụng là rủi ro do một hoặc một nhóm khách hàng không thực
hiện được các nghĩa vụ tài chính đối với Ngân hàng hay nói cách khác rủi ro tín
dụng là rủi ro xảy ra khi xuất hiện những biến cố không lường trước được do
nguyên nhân chủ quan hay khách quan mà khách hàng không trả được nợ cho
Ngân hàng một cách đầy đủ cả gốc và lãi khi đến hạn, từ đó tác động xấ
u đến
hoạt động và có thể làm cho Ngân hàng bị phá sản.
2.1.1.2 Những nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng
Thông thường rủi ro tín dụng xảy ra do những nguyên nhân sau:
- Khách hàng vay vốn những nguy cơ và tai nạn bất ngờ hoặc thua lổ
trong kinh doanh nên không có tiền trả nợ dẫn đến nợ quá.
- Bị ảnh hưởng bởi tình hình kinh tế trong nước và thế giới.
- Do chính bản thân Ngân hàng chạy theo lợi nhuận, vi phạm nguyên
tắc cho vay, phân tích đ
ánh giá khách hàng sai, quyết định cho vay thiếu thông
tin xác thực.
2.1.1.3 Thiệt hại do rủi ro tín dụng gây ra
- Đối với bản thân Ngân hàng khi có rủi ro xảy ra có thể là thiệt hại về
vật chất hoặc uy tín.
- Đối với nền kinh tế xã hội, rủi ro tín dụng sẽ làm phá sản các Ngân
hàng bởi vì hoạt động của Ngân hàng có liên quan đến toàn toàn bộ nền kinh tế,
đến các doanh nghiệp và tầng lớp dân cư.
2.1.2 Sơ lược về hoạ
t động tín dụng trung và dài hạn
2.1.2.1 Khái quát
Hoạt động tín dụng trung và dài hạn là quan hệ kinh tế giữa người cho vay
và người đi vay. Giữa họ có mối liên hệ với nhau thông qua quá trình vận động
vốn tín dụng mà thời gian của nó là tương đối dài trên 12 tháng. Quá trình này
được khái quát qua ba giai đoạn sau:

- 7 -
– Giai đoạn 1: Cho vay (phân phối vốn tín dụng)
Ở giai đoạn này vốn tiền tệ hoặc vật tư, hàng hóa được chuyển từ người
cho vay sang người đi vay.
– Giai đoạn 2: Sử dụng vốn đi vay
Sau khi nhận được giá trị vốn tín dụng, người đi vay được quyền sử dụng
giá trị đó để thỏa mãn một mục đích nhất định. Tuy nhiên người đ
i vay đó không
có quyền sở hữu giá trị đó mà chỉ được quyền sử dụng trong một thời gian nhất
định.
– Giai đoạn 3: Sự hoàn trả tín dụng + lãi suất
Sự hoàn trả tín dụng là đặc trưng thuộc về bản chất vận động của tín dụng,
phân biệt phạm trù tín dụng với các phạm trù kinh tế khác.
Sự hoàn trả này luôn luôn phải được bảo tồn về mặ
t giá trị và có phần tăng
thêm dưới hình thức lợi tức.
Vậy bản chất của hoạt động tín dụng được thể hiện dưới hình thức vận
động của vốn tiền tệ theo nguyên tắc có hoàn trả nhằm mục đích thúc đẩy sự tăng
trưởng của nền kinh tế, nâng cao đời sống của người dân.
2.1.2.2 Các hình thức tín dụng
– Căn cứ vào thời hạn tín dụ
ng: TD ngắn hạn, TD trung hạn và dài hạn
– Căn cứ vào đối tượng tín dụng: TD vốn lưu động, TD vốn cố định
– Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn: TD sản xuất và lưu thông hàng hóa,
TD tiêu dùng.
– Căn cứ vào chủ thể trong quan hệ tín dụng: TD thương mại, TD ngân
hàng, TD nhà nước.
2.1.3 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng
2.1.3.1. Hệ số thu nợ (%):
Doanh số thu nợ

Hệ số thu nợ = x 100%
Doanh số cho vay

Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả thu nợ của Ngân Hàng hay khả năng trả nợ
vay của khách hàng, cho biết số tiền mà ngân thu được trong một thời kỳ kinh
doanh nhất định từ một đồng doanh số cho vay. Hệ số thu nợ càng lớn thì càng

- 8 -
được đánh giá tốt, cho thấy công tác thu hồi vốn của Ngân Hàng càng hiệu quả
và ngược lại.
2.1.3.2. Vòng quay vốn tín dụng (vòng):

Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng = x 100 %
Dư nợ bình quân
Trong đó:
Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ
Dư nợ bình quân =
2

Đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của đồng vốn tín dụng thông qua tính
luân chuyển của nó, đồng vốn đượ
c quay vòng càng nhanh thì càng hiệu quả và
đem lại nhiều lợi nhuận cho Ngân Hàng.
2.1.3.3. Tổng dư nợ trên tổng vốn huy động (%, lần):

Tổng dư nợ
Tổng dư nợ/vốn huy động = x 100 %
Nguồn vốn huy động

Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng đồng vốn huy động của Ngân
Hàng. Nó giúp so sánh khả năng cho vay của Ngân Hàng với nguồn vốn huy
động được. Chỉ tiêu này quá lớn hay quá nh
ỏ đều không tốt, bởi vì nếu chỉ tiêu
này quá lớn thì cho thấy khả năng huy động vốn của Ngân Hàng thấp, ngược lại
nếu chỉ tiêu này quá nhỏ cho thấy Ngân Hàng đã sử dụng vốn huy động ngày
càng không có hiệu quả.
2.1.3.4. Tổng dư nợ trên tổng tài sản (%):

Tổng dư nợ
Tổng dư nợ/tổng tài sản = x 100 %
Tổng tài sản

- 9 -
Đây là chỉ số tính toán hiệu quả tín dụng của một đồng tài sản. Ngoài ra, chỉ
số này còn giúp xác định quy mô hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng.
2.1.3.5. Mức độ rủi ro tín dụng:
Nợ quá hạn
Mức độ rủi ro tín dụng = x 100%
Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động tín dụng của Ngân Hàng nói chung
và đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng nói riêng một cách rõ nét. Chỉ
tiêu
này càng cao cho thấy chất lượng tín dụng của Ngân Hàng càng kém và ngược
lại. Mức giới hạn cho phép của mức độ rủi ro tín dụng do Ngân Hàng nhà nước
quy định là 5% .
2.2 NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
2.2.1. Tìm hiểu quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Rủi ro tín dụng trong hoạt động NH là khả năng xảy ra tổn thất trong
hoạt động ngân hàng do khách hàng không thực hiện hoặ
c không có khả năng
thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.
Dự phòng rủi ro là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn
thất có thể xảy ra do khách hàng của NH không thực hiện nghĩa vụ theo cam kết.
Dự phòng rủi ro được tính theo dư nợ gốc và hạch toán vào chi phí hoạt động của
NH. Dự phòng rủi ro bao: dự phòng cụ thể và dự phòng chung.
Sử dụng dự phòng là vi
ệc NH sử dụng dự phòng rủi ro để bù đắp tổn thất
đối với các khoản nợ.
Nợ bao gồm:
a) Các khoản cho vay, ứng trước, thấu chi và cho thuê tài chính.
b) Các khoản chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu;giấy tờ có giá khác.
c) Các khoản bao thanh toán.
d) Các hình thức tín dụng khác.
Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và lãi đã quá
hạn.
Nợ xấu (NPL) là các kho
ản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5. Tỷ lệ nợ xấu trên
tổng dư nợ là tỷ lệ để đánh giá chất lượng tín dụng của NH.

- 10 -
Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ là khoản nợ mà NH chấp thuận điều chỉnh
kỳ hạn trả nợ hoặc gia hạn nợ cho khách hàng do NH đánh giá khách hàng suy
giảm khả năng trả nợ gốc hoặc lãi đúng thời hạn ghi trong hợp đồng tín dụng
nhưng NH có đủ cơ sở để đánh giá khách hàng có khả năng trả đầy đủ nợ
gốc và
lãi theo thời hạn trả nợ đã cơ cấu lại.
Khách hàng là các tổ chức hoặc cá nhân có quan hệ tín dụng với NH.
ª NH thực hiện phân loại nợ như sau :
- Nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn) :
+ Nợ còn trong hạn, chưa đến thời hạn thanh toán và được NH
đánh giá là có đủ khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn
+ Khách hàng không còn món nợ nào khác đã quá hạn
- Nhóm 2 (nợ
cần chú ý) :
+ Nợ đã quá hạn từ 1 đến dưới 90 ngày
+ Nợ đã được cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn
+ Những khoản nợ được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả
gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng bị suy giảm khả năng trả nợ
- Nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn) :
+ Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày
+ Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ nhưng bị quá hạn
dưới 90 ngày
+ Nợ được đánh giá là không có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và
lãi khi đến hạn, và có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi
- Nhóm 4 (nợ nghi ngờ) :
+ Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày.
+ Các khoản nợ được được cơ cấu l
ại thời hạn trả nợ nhưng bị quá
hạn từ 90 đến 180 ngày
+ Các khoản nợ được đánh giá là có khả năng tổn thất cao
- Nhóm 5 (nợ có khả năng bị mất vốn):
+ Nợ quá hạn trên 360 ngày

- 11 -
+ Các khoản nợ khoanh chờ chính phủ xử lý
+ Các khoản nợ được được cơ cấu lại thời hạn trả nợ nhưng bị quá
hạn trên 180 ngày
+ Các khoản nợ được đánh giá là không có khả năng thu hồi
- Trường hợp khách hàng trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo kỳ hạn đã được cơ cấu
lại tối thiểu trong vòng một (01) năm đối với các khoản nợ
trung và dài hạn, ba
(03) tháng đối với các khoản nợ ngắn hạn và được NH đánh giá là có khả năng
trả đầy đủ nợ gốc và lãi đúng thời hạn theo thời hạn đã được cơ cấu lại, NH có
thể phân loại lại khoản nợ đó vào nhóm 1.
- Trường hợp một khách hàng có nhiều hơn một (01) khoản nợ với NH mà
có bất kỳ khoản nợ bị chuyển sang nhóm nợ
rủi ro cao hơn thì NH bắt buộc phải
phân loại các khoản nợ còn lại của khách hàng đó vào các nhóm nợ rủi ro cao
hơn tương ứng với mức độ rủi ro.
- Trường hợp các khoản nợ (kể cả các khoản nợ trong hạn và các khoản nợ
cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ cấu lại) mà NH có đủ

sở để đánh giá là khả năng trả nợ của khách hàng bị suy giảm thì NH chủ
động tự quyết định phân loại các khoản nợ đó vào các nhóm nợ rủi ro cao hơn
tương ứng với mức độ rủi ro.
ª Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với các nhóm nợ quy định như sau:
Nhóm 1: 0%; Nhóm 2: 5%; Nhóm 3: 20%; Nhóm 4: 50%;Nhóm 5: 100%.
Riêng đối với các khoản nợ khoanh chờ chính phủ xử lý thì đượ
c trích lập dự
phòng cụ thể theo khả năng tài chính của NH.
ª Đối với các khoản nợ xấu (NPL), NH phải thực hiện việc phân loại nợ,
đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng trên cơ sở hàng tháng để phục vụ cho
công tác quản lý chất lượng và rủi ro tín dụng.
ª NH phải xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để hỗ trợ cho việc
phân loại nợ, quản lý chất lượng tín dụng phù hợp với phạm vi hoạt động, tình
hình thực tế của NH. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ tối thiểu phải bao gồm:
- Các cơ sở pháp lý liên quan đến thành lập và ngành nghề kinh doanh của
khách hàng
- Các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp liên quan đến tình hình kinh doanh, tài chính,
tài sản, khả năng thực hiện nghĩa vụ theo cam kết

- 12 -
- Uy tín đối với NH đã giao dịch trước đây
- Tiêu chí đánh giá khách hàng chi tiết, cụ thể, có hệ thống (đánh giá yếu tố
ngành nghề và địa phương) trên cơ sở đó xếp hạng cụ thể đối với khách hàng
ª NH sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng đối với các khoản nợ
trong các trường hợp sau đây:
- Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp bị giải thể, phá s
ản theo quy định của
pháp luật; cá nhân bị chết hoặc mất tích.
- Các khoản nợ thuộc nhóm 5 được quy định. Riêng các khoản nợ khoanh chờ
chính phủ xử lý, NH được sử dụng dự phòng (nếu có) để xử lý rủi ro tín dụng.
ª NH thực hiện việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng một quý
một lần. Việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro theo nhữ
ng nguyên tắc sau:
a) Sử dụng dự phòng cụ thể để xử lý rủi ro tín dụng đối với khoản nợ đó.
b) Phát mại tài sản bảo đảm để thu hồi nợ: NH phải khẩn trương tiến hành
việc phát mại tài sản bảo đảm theo thoả thuận với khách hàng và theo quy định
của pháp luật để thu hồi nợ.
c) Trường hợp phát mại tài sản không đủ bù đắp cho rủi ro tín dụ
ng của
khoản nợ thì được sử dụng dự phòng chung để xử lý đủ.
ª Việc NH sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng không phải là xoá nợ
cho khách hàng. NH và cá nhân có liên quan không được phép thông báo dưới
mọi hình thức cho khách hàng biết về việc xử lý rủi ro tín dụng.
- Sau khi đã sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng, NH phải chuyển các
khoản nợ đã được xử lý rủi ro tín d
ụng từ hạch toán nội bảng ra hạch toán ngoại
bảng để tiếp tục theo dõi và có các biện pháp để thu hồi nợ triệt để.
- Ngân hàng thương mại Nhà nước, việc xuất toán chỉ được phép thực hiện
sau khi được Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
ª NH phải thành lập hội đồng xử lý rủi ro do chủ tịch hội đồng quản trị
làm chủ tịch và các thành viên gồm trưởng ban kiể
m soát, phụ trách bộ phận kế
toán, phụ trách bộ phận tín dụng, quản lý tín dụng và các thành viên khác do chủ
tịch hội đồng quản trị quyết định.
- Đối với các NH không có hội đồng quản trị và ban kiểm soát, hội đồng xử lý
rủi ro bao gồm tổng giám đốc (giám đốc) làm chủ tịch và các thành viên khác do
tổng giám đốc (giám đốc) quyết định.

- 13 -
ª Nhiệm vụ của hội đồng xử lý rủi ro:
- Xem xét việc phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro tín dụng của quý hiện
hành do tổng giám đốc (giám đốc) thực hiện.
- Xem xét báo cáo tình hình theo dõi, sao kê và thực hiện thu hồi nợ đối với
các khoản nợ đã được xử lý rủi ro tín dụng.
- Quyết nghị việc xử lý rủi ro tín dụng của quý hiện hành và phương án thu
hồi nợ trong quý (tháng) tiếp theo đố
i với các khoản nợ đã được xử lý rủi ro tín
dụng, trong đó phải xác định rõ thời gian và biện pháp để thu hồi nợ.
ª Hồ sơ để làm căn cứ cho việc xử lý rủi ro tín dụng :
Hồ sơ về cho vay và thu nợ; hồ sơ về chiết khấu, tái chiết khấu thương
phiếu và giấy tờ có giá khác; hồ sơ về bảo lãnh, cam kết cho vay; hồ sơ về
cho
thuê tài chính; hồ sơ về tài sản bảo đảm và các giấy tờ khác có liên quan.
a) Đối với khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp :
- Bản sao Quyết định tuyên bố phá sản của toà án hoặc quyết định giải thể của
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật
- Bản sao báo cáo thi hành quyết định tuyên bố phá sản và báo cáo kết thúc
việc thi hành quyết định tuyên bố phá sản của phòng thi hành án, văn bản giải
quyết các khoản nợ của tổ chức, doanh nghiệp bị giải thể.
b) Đối với khách hàng là cá nhân :
- Bản sao giấy chứng tử, xác nhận mất tích do cơ quan có thẩm quyền cấp.
2.2.2 Nguyên tắc vay vốn
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Phải hoàn trả tiền vay cả vốn và lãi đúng hạn đã thoả thuận trong hợp
đồng tín
dụng.
2.2.3 Điều kiện vay vốn
Các khách hàng muốn được vay vốn Ngân hàng phải có các điều kiện sau đây:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
- Mục đích sử dụng vay vốn hợp pháp
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết
- Có d
ự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có
hiệu quả.

- 14 -
Thực hiện quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của chính phủ và hướng
dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2.2.4 Căn cứ xác định định mức cho vay
- Nhu cầu vay vốn của khách hàng.
- Mức vốn tự có của khách hàng tham gia vào dự án, phương án sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, đời sống.
- Tỷ lệ cho vay tối đa so với giá trị tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định
về
bảo đảm tiền vay của ngân hàng BIDV Việt Nam.
- Khả năng hoàn trả nợ của khách hàng vay.
- Khả năng nguồn vốn của ngân hàng BIDV Việt Nam nhưng không qua
mức ủy quyền phán quyết cho vay của tổng giám đốc NH cho vay.
2.2.5 Đối tượng áp dụng
 Ngân hàng cho vay các đối tượng sau:
- Giá trị vật tư, hàng hoá, máy móc, thiết bị và các khoản chi phí để
khách hàng thực hiện các dự án sản xuất, kinh doanh dịch vụ
- S
ố tiền vay trả cho các tổ chức tín dụng trong thời gian thi công chưa
bàn giao và đưa tài sản cố định vào sử dụng đối với cho vay trung và dài hạn để
đầu tư tài sản cố định mà khoản lãi được tính trong giá trị tài sản cố định đó.
 Ngân hàng không cho vay các đối tượng sau:
- Số tiền thuế phải nộp
- Số tiền để trả nợ gốc và lãi vay cho các tổ chức tín dụ
ng khác
- Số tiền vay trả cho chính tổ chức tín dụng cho vay vốn







Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét