Thứ Bảy, 8 tháng 2, 2014

Kế toan tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Tân Trường Thành

- Lao động gián tiếp: Là các nhân viên quản lý và phục vụ có tính chất chung ở
doanh nghiệp nh nhân viên phân xởng, nhân viên các phòng ban của doanh
nghiệp nh kế toán, thống kê, tổ chức nhân sự.
* ý nghĩa của việc quản lý lao động :
Mỗi khi có hoạt động lao động của con ngời diễn ra, doanh nghiệp phải chi
ra các loại nguyên vật liệu, hao mòn về công cụ dụng cụ cho quá trình sản xuất
và thù lao trả cho ngời lao động ( gọi chung là chi phí ). Chi phí về lao động là
một trong ba yếu tố chi phí cấu thành nên giá trị sản phẩm do doanh nghiệp làm
ra. Chi phí về lao động cao hay thâpsex ảnh hởng đến giá thành sản phẩm. Vì vậy
muốn quản lý tốt chi phí sản xuất, trớc hết cần quản lý chặt chẽ các khoản chi
cho lao động và phải quản lý từ tiền lơng thông qua hai chỉ tiêu cơ bản là số lợng
và chất lợng lao động.
1.1.2. Khái niệm, ý nghĩa của tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
1.1.2.1. Khái niệm tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
a1) Khái niệm tiền lơng.
Theo quan niệm của Mác: Tiền lơng là biểu hiện sống bằng tiền của giá trị
sức lao động.
Theo quan niệm của các nhà kinh tế học hiện đại: Tiền lơng là giá cả của
lao động, đợc xác định bởi quan hệ cung cầu trên thị trờng lao động.
ở Việt nam trong thời kỳ kế hoạch hoá tập trung, tiền lơng đợc hiểu là một
bộ phận thu nhập quốc dân dùng để bù đắp hao phí lao động tất yếu do Nhà nớc
phân phối cho công nhân viên chức bằng hình thức tiền tệ, phù hợp với quy luật
phân phối theo lao động. Hiện nay theo Điều 55 - Bộ Luật Lao Động Việt Nam
quy định tiền lơng của ngời lao động là do hai bên thoả thuận trong hợp đồng lao
động và đợc trả theo năng suất lao động, chất lợng và hiệu quả công việc.
Tiền lơng là một bộ phận của sản phẩm xã hội biểu hiện bằng tiền đợc trả
cho ngời lao động dựa trên số lợng và chất lợng lao động của mọi ngời dùng để
bù đắp lại hao phí lao động của mọi ngời dùng để bù đắp lại hao phí lao động của
họ và nó là một vấn đề thiết thực đối với cán bộ công nhân viên.Tiền lơng đợc
quy định một cách đúng đắn, là yếu tố kích thích sản xuất mạnh mẽ, nó kích
thích ngời lao động ra sức sản xuất và làm việc, nâng cao trình độ tay nghề, cải
tiến kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất lao động.
Ngời lao động sau khi sử dụng sức lao động tạo ra sản phẩm thì đợc trả một
số tiền công nhất định. Xét về hiện tợng ta thấy sức lao động đợc đem trao đổi để
lấy tiền công. Vậy có thể coi sức lao động là hàng hoá, một loại hàng hoá đặc
biệt. Và tiền lơng chính là giá cả của hàng hoá đặc biệt đó, hàng hoá sức lao
5
động. Vì hàng hoá sức lao động cần đợc đem ra trao đổi trên thị trờng lao động
trên cơ sở thoả thuận giữa ngời mua với ngời bán, chịu sự tác động của quy luật
giá trị, quy luật cung cầu. Do đó giá cả sức lao động sẽ biến đổi theo giá cả của
các yếu tố cấu thành cũng nh quan hệ cung cầu về lao động. Nh vậy khi coi tiền
công là giá trị của lao động thì giá cả này sẽ hình thành trên cơ sở thoả thuận
giữa ngời lao động và ngời sử dụng lao động. Giá cả sức lao động hay tiền công
có thể tăng hoặc giảm phụ thuộc vào cung cầu hàng hoá sức lao động. Nh vậy giá
cả tiền công thờng xuyên biến động nhng nó phải xoay quanh giá trị sức lao động
cung nh các loại hàng hoá thông thờng khác, nó đòi hỏi một cách khách quan
yêu cầu tính đúng, tính đủ giá trị của nó. Mặt khác giá tiền công có biến động
nh thế nào thì cũng phải đảm bảo mức sống tối thiểu để ngời lao động có thể tồn
tại và tiếp tục lao động.
a2) Khái niệm BHXH, BHYT, KPCĐ.
Gắn chặt với tiền lơng là các khoản trích theo lơng gồm bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. Đây là các quỹ xã hội thể hiện sự quan tâm
của toàn xã hội đối với ngời lao động.
Trong trờng hợp ngời lao động tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động nh
khi bị ốm đau, thai sản, tai nạn nhằm giảm bớt khó khăn trong cuộc sống, đó là
khoản trợ cấp nhằm giảm bớt khó khăn hay tử tuất sẽ đợc hởng khoản trợ cấp
nhằm giảm bớt khó khăn trong cuộc sống, đó là khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội.
BHXH chính là các khoản tính vào chi phí để hình thành lên quỹ BHXH, sử
dụng để chi trả cho ngời lao động trong những trờng hợp tạm thời hay vĩnh viễn
mất sức lao động.
Khoản chi trợ cấp BHXH cho ngời lao động khi bị ốm đau, thai sản, tại nạn
lao động đợc tính trên cơ sở lơng, chất lợng lao động và thời gian mà ngời lao
động đã cống hiến cho xã hội trớc đó.
Nhằm xã hội hoá việc khám chữa bệnh, ngời lao động còn đợc hởng chế độ
khám chữa bệnh không mất tiền bao gồm các khoản chi về viện phí, thuốc men,
khi bị ốm đau. Điều kiện để ngời lao động khám chữa bệnh không mất tiền là ng-
ời lao động phải có thẻ bao hiểm y tế.Thẻ BHYT đợc mua từ tiền trích BHYT.
Đây là chế độ chăm sóc sức khoẻ cho ngời lao động. Ngoài ra để phục vụ cho
hoạt động của tổ chức công đoàn đợc thành lập theo luật công đoàn, doanh
nghiệp phải trích theo tỷ lệ quy định trên tiền lơng phải trả và đợc tính vào chi
phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. KPCĐ là khoản trích nộp sử dụng với mục đích
cho hoạt động của tổ chức công đoàn đảm bảo quyền lợi ích chính đáng cho ngời
lao động.
6
1.1.2.2. ý nghĩa của tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
Tiền lơng là yếu tố cơ bản để quyêt định thu nhập tăng hay giảm của ngời
lao động, quyết định mức sống vật chất của ngời lao động làm công ăn lơng
trong doanh nghiệp. Vì vậy để có thể trả lơng một cách công bằng chính xác,
đảm bảo quyền lợi cho ngời lao động thì mới tạo ra sự kích thích, sự quan tâm
đúng đắn của ngời lao động đến kết quả cuối cùng của doanh nghiệp. Có thể nói
hạch toán chính xác đúng đắn tiền lơng là một đòn bẩy kinh tế quan trọng để
kích thích các nhân tố tích cực trong mỗi con ngời, phát huy tài năng, sáng kiến,
tinh thần trách nhiệm và nhiệt tình của ngời lao động tạo thành động lực quan
trọng của sự phát triển kinh tế.
Mặt khác, tiền lơng là một trong những chi phí của doanh nghiệp hơn nữa
lại là chi phí chiếm tỉ lệ đáng kể. Mục tiêu của doanh nghiệp là tối thiểu hoá chi
phí, tối đa hoá lợi nhuận nhng bên cạnh đó phải chú ý đến quyền lợi của ngời lao
động. Do đó làm sao và làm cách nào để vừa đảm bảo quyền lợi của ngời lao
động vừa đảm bảo quyền lợi của doanh nghiệp. Đó là vấn đề nan giải của mỗi
doanh nghiệp. Vì vậy hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng không
những có ý nghĩa phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của ngời lao động
mà còn có ý nghĩa giúp các nhà quản lý sử dụng quỹ tiền lơng có hiệu quả nhất
tức là hợp lý hoá chi phí giúp doanh nghiệp làm ăn có lãi. Cung cấp thông tin đâỳ
đủ chính xác về tiền lơng của doanh nghiệp, để từ đó doanh nghiệp có những
điều chỉnh kịp thời, hợp lý cho những kì doanh thu tiếp theo.
Tiền lơng và các khoản trích theo lơng sẽ là nguồn thu nhập chính, thờng
xuyên của ngời lao động, đảm bảo tái sản xuất và mở rộng sức lao động, kích
thích lao động làm việc hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh khi công tác
hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng đợc hạch toán hợp lý công bằng
chính xác.
Ngoài tiền lơng ngời lao động còn đợc trợ cấp các khoản phụ cấp, trợ cấp
BHXH, BHYT các khoản này cũng góp phần trợ giúp, động viên ngời lao động
và tăng thêm cho họ trong các trờng hợp khó khăn tạm thời hoặc vĩnh viễn mất
sức lao động.
1.1.3. Quỹ tiền lơng, quỹ BHXH, quỹ BHYT, quỹ KPCĐ.
a) Quỹ tiền lơng.
Quỹ tiền lơng của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lơng của doanh nghiệp trả
cho tất cả các loại lao động thuộc doanh nghiệp quảnlý và sử dụng. Thành phần
quỹ lơng bao gồm các khoản chủ yếu là tiền lơng trả cho ngời lao động trong
7
thời gian thực tế làm việc ( theo thời gian, theo sản phẩm ). Trong quan hệ với
quá trình sản xuất kinh doanh, kế toán phân loại quỹ tiền lơng của doanh nghiệp
thành hai loại cơ bản:
- Tiền lơng chính: Là tiền Lơng trả cho ngời lao động trong thời gian lam nhiệm
vụ chính đã đợc quy định, bao gồm: tiền lơng cấp bậc, các khoản phụ cấp thờng
xuyên và tiền thởng trong sản xuất.
- Tiền lơng phụ : Là tiền lơng phải trả cho ngời lao động trong thời gian không
làm nhiệm vụ chính nhng vẫn đợc hởng lơng theo chế độ quy định nh tiền lơng
trả cho ngời lao động trong thời gian nghỉ phép, thời gian đi làm nghĩa vụ xã hội,
hội họp, đi học, tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian ngừng sản xuất.
b) Quỹ bảo hiểm xã hội.
Quỹ bảo hiểm xã hội là quỹ dùng để trợ cấp cho ngời lao động có tham gia
đóng góp quỹ trong các trờng hợp họ bị mất khả năng lao động nh ốm đau, thai
sản, tai nan lao động, hu trí, mất sức
Theo chế độ tài chính hiện hành, quỹ BHXH đợc hình thành bằng các tính
theo tỷ lệ 20%trên tổng quỹ lơng cấp bậc và các khoản phụ cấp thờng xuyên của
ngời lao động thực tế trong kỳ hạch toán. Ngời sử dụng lao động phải nộp 15%
trên tổng quỹ lơng và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, còn 5% trên tổng quỹ
lơng thì do ngời lao động trực tiếp đóng góp ( trừ vào thu nhập của họ ). Những
khoản trợ cấp thực tế cho ngời lao động tại doanh nghiệp trong các trờng hợp họ
bị ốm đau, tai nạn lao động, nũ công nhân viên nghỉ đẻ hoặc thai sản . đợc tính
toán trên cơ sở mức lơng ngày của họ, thời gian nghỉ( có chứng từ hợp lệ) và tỷ
lệ trợ cấp BHXH. Khi ngời lao động đợc nghỉ hởng BHXH, kế toán phải lập
phiếu nghỉ hởng BHXH cho từng ngời và lập bảng thanh toán BHXH để làm cơ
sở thanh toán với quỹ BHXH.
c) Quỹ bảo hiểm y tế.
Quỹ bảo hiểm y tế đợc sử dụng để trợ cấp cho những ngời tham gia đóng
góp quỹ trong các hoạt động khám chữa bệnh. Theo chế độ hiện hành, các doanh
nghiệp phải thực hiện trích quỹ BHYT bằng 3% trên số thu nhập tạm tính của ng-
ời lao động, trong đó doanh nghiệp phải chịu 2%( tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh) còn ngời lao động trực tiếp nộp 1% ( trừ vào thu nhập của họ). Quỹ
BHYT do cơ quan BHYT thống nhất quản lý và trợ cấp cho ngời lao động thông
qua mạng lới y tế. Vì vậy, khi trích BHYT, các doanh nghiệp phải nộp cho
BHYT ( qua tài khoản của họ ở kho bạc).
d) Kinh phí công đoàn.
8
Kinh phí công đoàn là nguồn tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp.
Theo chế độ tài chính hiện hành, KPCĐ đợc trích theo tỷ lệ 2% trên tổng số tiền
lơng phải trả cho ngời lao động và doanh nghiệp phải chịu toàn bộ ( tính vào chi
phí sản xuất kinh doanh ).
1.1.4. Nhiệm vụ kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
Ghi chép phản ánh kịp thời số lợng thời gian lao động, chất lợng sản phẩm,
tính chính xác tiền lơng phải trả cho ngời lao động. Tính chính xác số tiền
BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí và thu từ thu nhập của ngời lao động.
Trả lơng kịp thời cho ngời lao động, giám sát tình hình sử dụng quỹ lơng,
cung cấp tài liệu cho các phòng quản lý, chức năng, lập kế hoach quỹ lơng kỳ
sau.
Tính và phân bổ chính xác đối tợng, tính giá thành .
Phân tích tình hình sử dụng quỹ lơng, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, đề xuất
biện pháp tiếp kiệm quỹ lơng, cung cấp số liệu cho kế toán tổng hợp và các bộ
phận quản lý khác.
Lập báo cáo về lao động, tiền lơng, BHXH, BHYT,KPCĐ thuộc phạm vi
trách nhiệm của kế toán. Tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền
lơng, quỹ BHXH, quỹ BHYT KPCĐ đề xuất các biện pháp khai thác có hiệu quả
tiềm năng lao động, tăng năng suất lao động. Đấu tranh chống những hành vi vô
trách nhiệm, vi phạm kỷ luật lao động, vi phạm chính sách chế độ về lao động
tiền lơng, BHXH, BHYT, KPCĐ, chế độ sử dụng chi tiêu KPCĐ, chế độ phân
phối theo lao động.
1.1.5. Các nhân tố ảnh hởng tới tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
*Nhóm nhân tố thuộc thị trờng lao động: Cung cầu lao động ảnh hởng
trực tiếp đến tiền lơng.
Khi cung về lao động lớn hơn cầu về lao động thì tiền lơng có xu hớng
giảm, khi cung về lao động nhỏ hơn cầu về lao động thì tiền lơng có xu hớng
tăng, còn khi cung về lao động bằng với cầu lao động thì thị trờng lao động đạt
tới sự cân bằng.Tiền lơng lúc này là tiền lơng cân bằng, mức tiền lơng này bị phá
vỡ khi các nhân tố ảnh hởng tới cung cầu về lao động thay đổi nh (năng suất biên
của lao động, giá cả của hàng hoá, dịch vụ ).
Khi chi phí sinh hoạt thay đổi, do giá cả hàng hoá, dịch vụ thay đổi sẽ kéo
theo tiền lơng thực tế thay đổi. Cụ thể khi chi phí sinh hoạt tăng thì tiền lơng thực
tế sẽ giảm. Nh vậy buộc các đơn vị, các doanh nghiệp phải tăng tiền lơng danh
nghĩa cho công nhân để đảm bảo ổn định cuộc sống cho ngời lao động, đảm bảo
tiền lơng thực tế không bị giảm.
9
Trên thị trờng luôn tồn tại sự chênh lệch tiền lơng giữa các khu vực t nhân,
Nhà nớc, liên doanh , chênh lệch giữa các ngành, giữa các công việc có mức độ
hấp dẫn khác nhau, yêu cầu về trình độ lao động cũng khác nhau. Do vậy, Nhà n-
ớc cần có những biện pháp điều tiết tiền lơng cho hợp lý.
*Nhóm nhân tố thuộc môi trờng doanh nghiệp
Các chính sách của doanh nghiệp: các chính sách lơng, phụ cấp, giá thành
đợc áp dụng triệt để phù hợp sẽ thúc đẩy lao động nâng cao năng suất, chất lợng,
hiệu quả, trực tiếp tăng thu nhập cho bản thân.
Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hởng mạnh tới tiền lơng.Với
doanh nghiệp có khối lợng vốn lớn thì khả năng chi trả tiền lơng cho ngời lao
động sẽ thuận tiện dễ dàng. Còn ngợc lại nếu khả năng tài chính không vững thì
tiền lơng của ngời lao động sẽ rất bấp bênh.
Cơ cấu tổ chức hợp lý hay bất hợp lý cũng ảnh hởng ít nhiều đến tiền l-
ơng.Việc quản lý đợc thực hiện nh thế nào, sắp xếp đội ngũ lao động ra sao để
giám sát và đề ra những biện pháp kích thích sự sáng tạo trong sản xuất của ngời
lao động để tăng hiệu quả, năng suất lao động góp phần tăng tiền lơng.
*Nhóm nhân tố thuộc bản thân ngời lao động:
Trình độ lao động:Với lao động có trình độ cao thì sẽ có đợc thu nhập cao
hơn so với lao động có trình độ thấp hơn bởi để đạt đợc trình độ đó ngời lao động
phải bỏ ra một khoản chi phí tơng đối cho việc đào tạo đó. Có thể đào tạo dài hạn
ở trờng lớp cũng có thể đào tạo tại doanh nghiệp. Để làm đợc những công việc
đòi hỏi phải có hàm lợng kiến thức, trình độ cao mới thực hiện đợc, đem lại hiệu
quả kinh tế cao cho doanh nghiệp thì việc hởng lơng cao là tất yếu.
Thâm niên công tác và kinh nghiệm làm việc thờng đi đôi với nhau. Một ng-
ời qua nhiều năm công tác sẽ đúc rút đợc nhiều kinh nghiệm, hạn chế đợc những
rủi ro có thể xảy ra trong công việc, nâng cao bản lĩnh trách nhiệm của mình trớc
công việc đạt năng suất chất lợng cao vì thế mà thu nhập của họ sẽ ngày càng
tăng lên.
Mức độ hoàn thành công việc nhanh hay chậm, đảm bảo chất lợng hay
không đều ảnh hởng ngay đến tiền lơng của ngời lao động.
*Nhóm nhân tố thuộc giá trị công việc:
Mức hấp dẫn của công việc: công việc có sức hấp dẫn cao thu hút đợc nhiều
lao động, khi đó doanh nghiệp sẽ không bị sức ép tăng lơng, ngợc lại với công
việc kém hấp dẫn để thu hút đợc lao động doanh nghiệp phải có biện pháp đặt
mức lơng cao hơn.
10
Mức độ phức tạp của công việc: Với độ phức tạp của công việc càng cao thì
định mức tiền lơng cho công việc đó càng cao. Độ phức tạp của công việc có thể
là những khó khăn về trình độ kỹ thuật, khó khăn về điều kiện làm việc, mức độ
nguy hiểm cho ngời thực hiện do đó mà tiền lơng sẽ cao hơn so với công việc
giản đơn.
Điều kiện thực hiện công việc: tức là để thực hiện công việc cần xác định
phần việc phải làm, tiêu chuẩn cụ thể để thực hiện công việc, cách thức làm việc
với máy móc, môi trờng thực hiện khó khăn hay dễ dàng đều quyết định đến tiền
lơng.
Yêu cầu của công việc đối với ngời thực hiện là cần thiết, rất cần thiết hay
chỉ là mong muốn mà doanh nghiệp có quy định mức lơng phù hợp.
*Các nhân tố khác: ở đâu có sự phân biệt đối xử về màu da, giới tính, độ
tuổi, thành thị và nông thôn, ở đó có sự chênh lệch về tiền lơng rất lớn, không
phản ánh đợc mức lao động thực tế của ngời lao động đã bỏ ra, không đảm bảo
nguyên tắc trả lơng nào cả nhng trên thực tế vẫn tồn tại.
Sự khác nhau về mức độ cạnh tranh trên thị trờng cũng ảnh hởng tới tiền l-
ơng của lao động
1.2. Các hình thức trả lơng:
Nguyên tắc cơ bản trong tổ chức tiền l ơng
áp dụng trả lơng ngang nhau cho lao động cùng một đơn vị sản xuất kinh
doanh bắt nguồn từ nguyên tắc phân phối theo lao động có ý nghĩa khi quyết
định các chế độ tiền lơng nhất thiết không phân biệt tuổi tác, dân tộc, giới tính.
+ Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động lớn hơn tốc độ tăng tiền lơng. Đây
là nguyên tắc tạo cơ sở cho việc giảm giá thành, tăng tích luỹ bởi vì năng suất lao
động không chỉ phụ thuộc vào các nhân tố chủ quan của ngời lao động (trình độ
tay nghề, các biện pháp hợp lý sử dụng thời gian) mà còn phụ thuộc vào các nhân
tố khách quan (sử dụng hợp lý nguyên vật liệu, áp dụng công nghệ mới).
+ Phải đảm bảo mối tơng quan hợp lý về tiền lơng giữa những ngời làm nghề
khác nhau trong các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân.Tính chặt chẽ nghề
nghiệp, độ phức tạp về kỹ thuật giữa các ngành nghề đòi hỏi trình độ lành nghề
bình quân của ngời lao động là khác nhau. Những ngời làm việc trong môi trờng
độc hại, nặng nhọc, tổn hao nhiều sức lực phải đợc trả công cao hơn so với những
ngời lao động bình thờng. Hình thức tiền lơng có xét đến điều kiện lao động có
thể thông qua việc thiết kế các hệ số lơng hoặc quy định các mức phụ cấp ở các
ngành nghề khác nhau.Từ đó các điều kiện lao động đều ảnh hởng ít nhiều đến
tiền lơng bình quân của mỗi ngành nghề.
11
Đảm bảo tiền lơng thực tế tăng lên khi tăng tiền lơng nghĩa là tăng sức
mua của ngời lao động.Vì vậy việc tăng tiền lơng phải đảm bảo tăng bằng cung
cấp hàng hoá, tín dụng tiền tệ. Phải đâỷ mạnh sản xuất, chú trọng công tác quản
lý thị trờng, tránh đâù cơ tích trữ, nâng giá nhằm đảm bảo lời ích của ngời lao
động. Mặt khác tiền lơng còn là một bộ phận cấu thành nên giá trị, giá thành sản
phẩm hàng hoá, dịch vụ và là một bộ phận của thu nhập kết quả tài chính cuối
cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó đảm bảo tăng tiền lơng thực tế
cho ngời lao động là việc xử lý hài hoà hai mặt của vấn đề cải thiện đời sống cho
ngời lao động phải đi đôi với sử dụng tiền lơng nh một phơng tiện quan trọng
kích thích ngời lao động hăng hái sản xuất có hiệu quả hơn.
Hiện nay ở nớc ta tiền lơng cơ bản đợc áp dụng rộng rãi, có 2 hình thức đó
là:
+ Trả lơng theo thời gian
+ Trả lơng theo sản phẩm.
1.2.1. Trả lơng theo thời gian.
Đây là hình thức trả lơng căn cứ vào thời gian lao động, lơng cấp bậc để tính
lơng cho công nhân viên. Hình thức này đợc áp dụng chủ yếu cho cán bộ công
nhân viên chức, quản lý, y tế giáo dục, sản xuất trên dây chuyền tự động, trong
đó có 2 loại:
Trả lơng theo thời gian đơn giản.
Trả lơng theo thời gian có thởng.
+ Trả lơng theo thời gian đơn giản: đây là số tiền trả cho ngời lao động căn cứ
vào bậc lơng và thời gian thực tế làm việc không xét đến thái độ và kết quả lao
động.
- Lơng tháng: áp dụng đối với cán bộ công nhân viên làm ở bộ phận gián
tiếp.
Mức lơng = Lơng cơ bản + Phụ cấp (nếu có)
- Lơng ngày: đối tợng áp dụng chủ yếu nh lơng tháng khuyến khích ngời
lao động đi làm đều.
Mứclơng = Lơng tháng + số ngày làm
26 ngày làm việc thực tế việc thực tế.
+ Trả lơng theo thời gian có thởng: thực chất của chế độ này là sự kết hợp giữa
việc trả lơng theo thời gian đơn giản và tiền thởng khi công nhân vợt mức những
chỉ tiêu số lợng và chất lợng đã quy định.
12
Hình thức này đợc áp dụng cho công nhân phụ (công nhân sửa chữa, điều
chỉnh thiết bị) hoặc công nhân chính làm việc ở những nơi có trình độ cơ khí hoá,
tự động hoá, công việc tuyệt đối phải đảm bảo chất lợng.
Mức lơng = Lơng tính theo thời gian giản đơn + Tiền thởng
Hình thức này có nhiều u điểm hơn hình thức trả lơng theo thời gian đơn
giản, vừa phản ánh trình độ thành thạo vừa khuyến khích đợc ngời lao động có
trách nhiệm với công việc. Nhng việc xác định tiền lơng bao nhiêu là hợp lý rất
khó khăn. Vì vậy nó cha đảm bảo phân phối theo lao động.
1.2.2. Trả lơng theo sản phẩm:
+ Tiền lơng trả theo sản phẩm là một hình thức lơng cơ bản đang áp dụng
trong khu vực sản xuất vật chất hiện nay, tiền lơng mà công nhân nhận đợc phụ
thuộc vào đơn giá để hoàn thành một đơn vị sản phẩm. Hình thức trả lơng này có
nhiều u điểm hơn so với hình thức trả lơng tính theo thời gian.
+ Trả lơng theo sản phảm có những tác dụng sau:
Quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc trả lơng theo số lợng, chất lợng lao động
gắn với thu nhập về tiền lơng với kết quả sản xuất của mỗi công nhân.do đó
kích thích công nhân nâng cao năng suất lao động.
Khuyến khích công nhân ra sức học tập văn hoá kỹ thuật nghiệp vụ, ra sức
phát huy sáng tạo, cải tiến kỹ thuật cải tiến phơng pháp lao động, sử dụng tốt
máy móc thiết bị để nâng cao năng suất lao động, góp phần thúc đẩy cải tiến
quản lý doanh nghiệp nhất là công tác lao động và thực hiện tốt công tác kế
hoạch cụ thể.
Khi một doanh nghiệp bố trí lao động cha hợp lý, việc cung ứng vật t không
kịp thời sẽ tác động trực tiếp đến kết quả lao động nh năng suất lao động thấp
kém dẫn đến thu nhập của ngời lao động giảm. Do quyền lợi thiết thực bị ảnh
hởng mà ngời công nhân sẽ kiến nghị, đề nghị bộ máy quản lý cải tiến lại
những bất hợp lý hoặc tự họ tìm ra biện pháp để giải quyết.
Tuy nhiên để phát huy đầy đủ tác dụng của công tác trả lơng theo sản
phẩm nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao phải có những điều kiện cơ bản sau
đây:
+ Phải xây dựng đợc định mức lao động có căn cứ khoa học. Điều này tạo
điều kiện để tính toán đơn giá tiền lơng chính xác.
13
+ Tổ chức sản xuất và tổ chức lao động phải tơng đối hợp lý và ổn định. Đồng
thời tổ chức phục vụ tốt lối làm việc để tạo điều kiện cho ngời lao động trong
ca làm việc đạt hiệu quả kinh tế cao.
+ Thực hiện tốt công tác thống kê, kiểm tra nghiệm thu sản phẩm xuất ra để
đảm bảo chất lợng sản phẩm, tránh làm bừa, làm ẩu, chạy theo số lợng.
+ Bố trí công nhân vào những công việc phù hợp với bậc thợ của họ. Có các
chế độ trả lơng sau:
Chế độ trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân: cách trả lơng này đợc áp
dụng rộng rãi đối với ngời công nhân viên trực tiếp sản xuất trong điều
kiện quy trình lao động của ngời công nhân mang tính độc lập tơng đối, có
thể quy định mức kiểm tra và nghiệm thu sản phẩm một cách riêng biệt.
Đơn giá tiền lơng của cách trả lơng này là cố định và tiền lơng của công
nhân đợc tính theo công thức:

L = ĐG x Q
Trong đó: ĐG: đơn giá tiền lơng.
Q: mức sản lợng thực tế.
+ Ưu điểm: là mối quan hệ giữa tiền lơng của công nhân nhận đợc và kết quả
lao động thể hiện rõ ràng ngời lao động xác định ngay đợc tiền lơng của
mình, do quan tâm đến năng suất, chất lợng sản phẩm của họ.
+ Nhợc điểm: là ngời công nhân ít quan tâm đến chất lợng sản phẩm, tinh
thần tập thể tơng trợ lẫn nhau trong quá trình sản xuất kém, hay có tình trạng
dấu nghề, dấu kinh nghiệm.
Chế độ trả lơng khoán: đợc áp dụng cho những công việc nếu giao chi tiết
bộ phận sẽ không có lợi bằng giao toàn bộ khối lợng cho công nhân hoàn
thành trong một thời gian nhất định.
Chế độ lơng này sẽ đợc áp dụng trong xây dựng cơ bản và áp dụng cho
những công nhân khi làm việc đột xuất nh sửa chữa, tháo lắp nhanh một số thiết
bị để nhanh chóng đa vào sản xuất, áp dụng cho cá nhân và tập thể.
+ Ưu điểm: trong chế độ trả lơng này ngời công nhân biết trớc đợc khối l-
ợng tiền lơng mà họ sẽ nhận đợc sau khi hoàn thành công việc và thời gian thành
công đợc giao. Do đó họ chủ động trong việc sắp xếp tiến hành công việc của
mình từ đó tranh thủ thời gian hoàn thành công việc đợc giao còn đối với ngời
giao khoán thì yên tâm về khối lợng công việc hoàn thành.
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét