Thứ Bảy, 8 tháng 2, 2014

Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Tân Hoàng Huy

Chuyên đề thực tập
Việc phân chia tiền lơng thành lơng chính, lơng phụ có ý nghĩa quan trọng
đối với công tác kế toán và phân tích tiền lơng trong giá thành sản phẩm.
Tiền lơng chính của công nhân sản xuất gắn liền với quá trình sản xuất sản
phẩm và đợc hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm.
Tiền lơng phụ của công nhân sản xuất không gắn liền với từng loại sản phẩm
nên đợc hạch toán gián tiếp vào chi phí sản xuất sản phẩm. Quản lý quỹ tiền l-
ơng của doanh nghiệp phải trong quan hệ với việc thực hiện kế hoạch sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp nhằm sử dụng hợp lý quỹ tiền lơng, tiền thởng
thúc đẩy tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm sản xuất.
*Các quỹ bảo hiểm (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn)
+ Quỹ bảo hiểm xã hội: đợc hình thành từ các nguồn sau đây (theo điều 149
Luật Lao động )
Ngời sử dụng lao động (Doanh nghiệp) đóng góp 15% tổng quỹ lơng của
những ngời tham gia bảo hiểm trong đơn vị trong đó 10% để chi trả các chế
độ hu trí, tử tuất và 5% để chi trả các chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp.
Ngời lao động đóng góp 5% tiền lơng tháng để chi trả các chế độ hu trí và tử
tuất.
Nhà nớc đóng góp và hỗ trợ thêm để đảm bảo thực hiện chế độ bảo hiểm xã
hội đối với ngời lao động.
Quỹ bảo hiểm xã hội đợc phân cấp quản lý sử dụng. Một bộ phận đợc
chuyển lên cơ quan quản lý chuyên ngành để chi trả cho các trờng hợp quy định
(nghỉ hu, mất sức) còn một bộ phận để chi tiêu trực tiếp tại doanh nghiệp cho
những trờng hợp nhất định (ốm đau, thai sản ). Việc sử dụng chi quỹ bảo hiểm
xã hội dù ở cấp quản lý nào cũng phải thực hiện theo chế độ quy định.
+ Bảo hiểm y tế: Quỹ bảo hiểm y tế đợc trích lập từ hai nguồn đó là phần
theo chế độ quy định doanh nghiệp phải gánh chịu sẽ đợc trích vào chi phí sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp hàng tháng theo tỉ lệ 2% trên tổng số tiền l-
ơng thực tế phải trả công nhân viên trong tháng, thứ hai là phần bảo hiểm y tế
mà ngời lao động phải gánh chịu thông thờng trừ vào lơng công nhân viên theo
tỉ lệ 1%. Bảo hiểm y tế đợc nộp lên cơ quan quản lý chuyên môn để phục vụ,
bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ cho công nhân viên(khám bệnh, chữa bệnh )
+ Kinh phí công đoàn: đợc hình thành do việc trích lập tính vào chi phí
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hàng tháng theo tỉ lệ quy định trên tổng
số tiền lơng thực tế phải trả công nhân viên trong tháng.Theo chế độ quy định,
tỉ lệ tính kinh phí công đoàn là 2% kinh phí công đoàn do doanh nghiệp trích
lập cũng đợc phân cấp quản lý và chi tiêu theo chế độ quy định, một phần nộp
Nguyễn Thị Thùy Lớp: KT5 K08
5
Chuyên đề thực tập
cho cơ quan quản lý cấp trên và một phần chi tiêu cho hoạt động công đoàn
(nghiệp đoàn của công nhân viên tại doanh nghiệp).
Các khoản trích Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn cùng
với tiền lơng phải trả công nhân viên hợp thành loại chi phí về nhân công trong
tổng chi phí sản xuất kinh doanh. Quản lý, tính toán trích lập và chi tiêu sử
dụng các quỹ tiền lơng, quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn
có những ý nghĩa không những đối với việc tính toán chi phí sản xuất kinh
doanh mà còn có ý nghĩa với việc đảm bảo quyền lợi ngời lao động trong doanh
nghiệp.
4. Các nhân tố ảnh hởng:
*Nhóm nhân tố thuộc thị trờng lao động: Cung cầu lao động ảnh hởng
trực tiếp đến tiền lơng.
+ Khi cung về lao động lớn hơn cầu về lao động thì tiền lơng có xu hớng giảm,
khi cung về lao động nhỏ hơn cầu về lao động thì tiền lơng có xu hớng tăng,
còn khi cung về lao động bằng với cầu lao động thì thị trờng lao động đạt tới sự
cân bằng.Tiền lơng lúc này là tiền lơng cân bằng, mức tiền lơng này bị phá vỡ
khi các nhân tố ảnh hởng tới cung cầu về lao động thay đổi nh (năng suất biên
của lao động, giá cả của hàng hoá, dịch vụ ).
+ Khi chi phí sinh hoạt thay đổi, do giá cả hàng hoá, dịch vụ thay đổi sẽ kéo
theo tiền lơng thực tế thay đổi. Cụ thể khi chi phí sinh hoạt tăng thì tiền lơng
thực tế sẽ giảm. Nh vậy buộc các đơn vị, các doanh nghiệp phải tăng tiền lơng
danh nghĩa cho công nhân để đảm bảo ổn định cuộc sống cho ngời lao động,
đảm bảo tiền lơng thực tế không bị giảm.
+ Trên thị trờng luôn tồn tại sự chênh lệch tiền lơng giữa các khu vực t nhân,
Nhà nớc, liên doanh , chênh lệch giữa các ngành, giữa các công việc có mức
độ hấp dẫn khác nhau, yêu cầu về trình độ lao động cũng khác nhau. Do vậy,
Nhà nớc cần có những biện pháp điều tiết tiền lơng cho hợp lý.
*Nhóm nhân tố thuộc môi trờng doanh nghiệp
+ Các chính sách của doanh nghiệp: các chính sách lơng, phụ cấp, giá thành
đợc áp dụng triệt để phù hợp sẽ thúc đẩy lao động nâng cao năng suất, chất l-
ợng, hiệu quả, trực tiếp tăng thu nhập cho bản thân.
+ Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hởng mạnh tới tiền lơng.Với doanh
nghiệp có khối lợng vốn lớn thì khả năng chi trả tiền lơng cho ngời lao động sẽ
thuận tiện dễ dàng. Còn ngợc lại nếu khả năng tài chính không vững thì tiền l-
ơng của ngời lao động sẽ rất bấp bênh.
+ Cơ cấu tổ chức hợp lý hay bất hợp lý cũng ảnh hởng ít nhiều đến tiền l-
ơng.Việc quản lý đợc thực hiện nh thế nào, sắp xếp đội ngũ lao động ra sao để
Nguyễn Thị Thùy Lớp: KT5 K08
6
Chuyên đề thực tập
giám sát và đề ra những biện pháp kích thích sự sáng tạo trong sản xuất của ng-
ời lao động để tăng hiệu quả, năng suất lao động góp phần tăng tiền lơng.
*Nhóm nhân tố thuộc bản thân ngời lao động:
+ Trình độ lao động:Với lao động có trình độ cao thì sẽ có đợc thu nhập cao
hơn so với lao động có trình độ thấp hơn bởi để đạt đợc trình độ đó ngời lao
động phải bỏ ra một khoản chi phí tơng đối cho việc đào tạo đó. Có thể đào tạo
dài hạn ở trờng lớp cũng có thể đào tạo tại doanh nghiệp. Để làm đợc những
công việc đòi hỏi phải có hàm lợng kiến thức, trình độ cao mới thực hiện đợc,
đem lại hiệu quả kinh tế cao cho doanh nghiệp thì việc hởng lơng cao là tất yếu.
+ Thâm niên công tác và kinh nghiệm làm việc thờng đi đôi với nhau. Một ngời
qua nhiều năm công tác sẽ đúc rút đợc nhiều kinh nghiệm, hạn chế đợc những
rủi ro có thể xảy ra trong công việc, nâng cao bản lĩnh trách nhiệm của mình tr-
ớc công việc đạt năng suất chất lợng cao vì thế mà thu nhập của họ sẽ ngày
càng tăng lên.
+ Mức độ hoàn thành công việc nhanh hay chậm, đảm bảo chất lợng hay không
đều ảnh hởng ngay đến tiền lơng của ngời lao động.
*Nhóm nhân tố thuộc giá trị công việc:
+ Mức hấp dẫn của công việc: công việc có sức hấp dẫn cao thu hút đợc nhiều
lao động, khi đó doanh nghiệp sẽ không bị sức ép tăng lơng, ngợc lại với công
việc kém hấp dẫn để thu hút đợc lao động doanh nghiệp phải có biện pháp đặt
mức lơng cao hơn.
+ Mức độ phức tạp của công việc: Với độ phức tạp của công việc càng cao thì
định mức tiền lơng cho công việc đó càng cao. Độ phức tạp của công việc có
thể là những khó khăn về trình độ kỹ thuật, khó khăn về điều kiện làm việc,
mức độ nguy hiểm cho ngời thực hiện do đó mà tiền lơng sẽ cao hơn so với
công việc giản đơn.
+ Điều kiện thực hiện công việc: tức là để thực hiện công việc cần xác định
phần việc phải làm, tiêu chuẩn cụ thể để thực hiện công việc, cách thức làm việc
với máy móc, môi trờng thực hiện khó khăn hay dễ dàng đều quyết định đến
tiền lơng.
+ Yêu cầu của công việc đối với ngời thực hiện là cần thiết, rất cần thiết hay chỉ
là mong muốn mà doanh nghiệp có quy định mức lơng phù hợp.
*Các nhân tố khác: ở đâu có sự phân biệt đối xử về màu da, giới tính, độ
tuổi, thành thị và nông thôn, ở đó có sự chênh lệch về tiền lơng rất lớn, không
phản ánh đợc mức lao động thực tế của ngời lao động đã bỏ ra, không đảm bảo
nguyên tắc trả lơng nào cả nhng trên thực tế vẫn tồn tại.
Nguyễn Thị Thùy Lớp: KT5 K08
7
Chuyên đề thực tập
Sự khác nhau về mức độ cạnh tranh trên thị trờng cũng ảnh hởng tới tiền lơng
của lao động
II. Các hình thức trả lơng:
Nguyên tắc cơ bản trong tổ chức tiền l ơng
áp dụng trả lơng ngang nhau cho lao động cùng một đơn vị sản xuất
kinh doanh bắt nguồn từ nguyên tắc phân phối theo lao động có ý nghĩa khi
quyết định các chế độ tiền lơng nhất thiết không phân biệt tuổi tác, dân tộc, giới
tính.
+ Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động lớn hơn tốc độ tăng tiền lơng. Đây là
nguyên tắc tạo cơ sở cho việc giảm giá thành, tăng tích luỹ bởi vì năng suất lao
động không chỉ phụ thuộc vào các nhân tố chủ quan của ngời lao động (trình độ
tay nghề, các biện pháp hợp lý sử dụng thời gian) mà còn phụ thuộc vào các
nhân tố khách quan (sử dụng hợp lý nguyên vật liệu, áp dụng công nghệ mới).
+ Phải đảm bảo mối tơng quan hợp lý về tiền lơng giữa những ngời làm nghề
khác nhau trong các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân.Tính chặt chẽ nghề
nghiệp, độ phức tạp về kỹ thuật giữa các ngành nghề đòi hỏi trình độ lành nghề
bình quân của ngời lao động là khác nhau. Những ngời làm việc trong môi tr-
ờng độc hại, nặng nhọc, tổn hao nhiều sức lực phải đợc trả công cao hơn so với
những ngời lao động bình thờng. Hình thức tiền lơng có xét đến điều kiện lao
động có thể thông qua việc thiết kế các hệ số lơng hoặc quy định các mức phụ
cấp ở các ngành nghề khác nhau.Từ đó các điều kiện lao động đều ảnh hởng ít
nhiều đến tiền lơng bình quân của mỗi ngành nghề.
Đảm bảo tiền lơng thực tế tăng lên khi tăng tiền lơng nghĩa là tăng sức
mua của ngời lao động.Vì vậy việc tăng tiền lơng phải đảm bảo tăng bằng cung
cấp hàng hoá, tín dụng tiền tệ. Phải đâỷ mạnh sản xuất, chú trọng công tác quản
lý thị trờng, tránh đâù cơ tích trữ, nâng giá nhằm đảm bảo lời ích của ngời lao
động. Mặt khác tiền lơng còn là một bộ phận cấu thành nên giá trị, giá thành
sản phẩm hàng hoá, dịch vụ và là một bộ phận của thu nhập kết quả tài chính
cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó đảm bảo tăng tiền lơng
thực tế cho ngời lao động là việc xử lý hài hoà hai mặt của vấn đề cải thiện đời
sống cho ngời lao động phải đi đôi với sử dụng tiền lơng nh một phơng tiện
quan trọng kích thích ngời lao động hăng hái sản xuất có hiệu quả hơn.
Hiện nay ở nớc ta tiền lơng cơ bản đợc áp dụng rộng rãi, có 2 hình thức đó là:
+ Trả lơng theo thời gian
+ Trả lơng theo sản phẩm.
1. Trả lơng theo thời gian
Nguyễn Thị Thùy Lớp: KT5 K08
8
Chuyên đề thực tập
Đây là hình thức trả lơng căn cứ vào thời gian lao động, lơng cấp bậc để tính
lơng cho công nhân viên. Hình thức này đợc áp dụng chủ yếu cho cán bộ công
nhân viên chức, quản lý, y tế giáo dục, sản xuất trên dây chuyền tự động, trong
đó có 2 loại:
Trả lơng theo thời gian đơn giản.
Trả lơng theo thời gian có thởng.
+ Trả lơng theo thời gian đơn giản: đây là số tiền trả cho ngời lao động căn cứ
vào bậc lơng và thời gian thực tế làm việc không xét đến thái độ và kết quả lao
động.
- Lơng tháng: áp dụng đối với cán bộ công nhân viên làm ở bộ phận gián
tiếp.
Mức lơng = Lơng cơ bản + Phụ cấp (nếu có)
- Lơng ngày: đối tợng áp dụng chủ yếu nh lơng tháng khuyến khích ngời
lao động đi làm đều.
Mứclơng = Lơng tháng x số ngày làm
26 ngày làm việc thực tế việc thực tế.
+ Trả lơng theo thời gian có thởng: thực chất của chế độ này là sự kết hợp giữa
việc trả lơng theo thời gian đơn giản và tiền thởng khi công nhân vợt mức những
chỉ tiêu số lợng và chất lợng đã quy định.
Hình thức này đợc áp dụng cho công nhân phụ (công nhân sửa chữa, điều chỉnh
thiết bị) hoặc công nhân chính làm việc ở những nơi có trình độ cơ khí hoá, tự
động hoá, công việc tuyệt đối phải đảm bảo chất lợng.
Mức lơng = Lơng tính theo thời gian giản đơn + Tiền thởng
Hình thức này có nhiều u điểm hơn hình thức trả lơng theo thời gian đơn giản,
vừa phản ánh trình độ thành thạo vừa khuyến khích đợc ngời lao động có trách
nhiệm với công việc. Nhng việc xác định tiền lơng bao nhiêu là hợp lý rất khó
khăn. Vì vậy nó cha đảm bảo phân phối theo lao động.
2. Trả lơng theo sản phẩm:
+ Tiền lơng trả theo sản phẩm là một hình thức lơng cơ bản đang áp dụng trong
khu vực sản xuất vật chất hiện nay, tiền lơng mà công nhân nhận đợc phụ thuộc
vào đơn giá để hoàn thành một đơn vị sản phẩm. Hình thức trả lơng này có
nhiều u điểm hơn so với hình thức trả lơng tính theo thời gian.
+ Trả lơng theo sản phảm có những tác dụng sau:
Nguyễn Thị Thùy Lớp: KT5 K08
9
Chuyên đề thực tập
Quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc trả lơng theo số lợng, chất lợng lao động
gắn với thu nhập về tiền lơng với kết quả sản xuất của mỗi công nhân.do đó
kích thích công nhân nâng cao năng suất lao động.
Khuyến khích công nhân ra sức học tập văn hoá kỹ thuật nghiệp vụ, ra sức
phát huy sáng tạo, cải tiến kỹ thuật cải tiến phơng pháp lao động, sử dụng tốt
máy móc thiết bị để nâng cao năng suất lao động, góp phần thúc đẩy cải tiến
quản lý doanh nghiệp nhất là công tác lao động và thực hiện tốt công tác kế
hoạch cụ thể.
Khi một doanh nghiệp bố trí lao động cha hợp lý, việc cung ứng vật t không
kịp thời sẽ tác động trực tiếp đến kết quả lao động nh năng suất lao động
thấp kém dẫn đến thu nhập của ngời lao động giảm. Do quyền lợi thiết thực
bị ảnh hởng mà ngời công nhân sẽ kiến nghị, đề nghị bộ máy quản lý cải
tiến lại những bất hợp lý hoặc tự họ tìm ra biện pháp để giải quyết.
Tuy nhiên để phát huy đầy đủ tác dụng của công tác trả lơng theo sản phẩm
nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao phải có những điều kiện cơ bản sau đây:
+ Phải xây dựng đợc định mức lao động có căn cứ khoa học. Điều này tạo
điều kiện để tính toán đơn giá tiền lơng chính xác.
+ Tổ chức sản xuất và tổ chức lao động phải tơng đối hợp lý và ổn định.
Đồng thời tổ chức phục vụ tốt lối làm việc để tạo điều kiện cho ngời lao
động trong ca làm việc đạt hiệu quả kinh tế cao.
+ Thực hiện tốt công tác thống kê, kiểm tra nghiệm thu sản phẩm xuất ra để
đảm bảo chất lợng sản phẩm, tránh làm bừa, làm ẩu, chạy theo số lợng.
+ Bố trí công nhân vào những công việc phù hợp với bậc thợ của họ. Có các
chế độ trả lơng sau:
Chế độ trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân: cách trả lơng này đợc áp
dụng rộng rãi đối với ngời công nhân viên trực tiếp sản xuất trong điều
kiện quy trình lao động của ngời công nhân mang tính độc lập tơng đối,
có thể quy định mức kiểm tra và nghiệm thu sản phẩm một cách riêng
biệt. Đơn giá tiền lơng của cách trả lơng này là cố định và tiền lơng của
công nhân đợc tính theo công thức:

L = ĐG x Q
Trong đó: ĐG: đơn giá tiền lơng.
Q: mức sản lợng thực tế.
Nguyễn Thị Thùy Lớp: KT5 K08
10
Chuyên đề thực tập
+ Ưu điểm: là mối quan hệ giữa tiền lơng của công nhân nhận đợc và kết
quả lao động thể hiện rõ ràng ngời lao động xác định ngay đợc tiền lơng của
mình, do quan tâm đến năng suất, chất lợng sản phẩm của họ.
+ Nhợc điểm: là ngời công nhân ít quan tâm đến chất lợng sản phẩm, tinh
thần tập thể tơng trợ lẫn nhau trong quá trình sản xuất kém, hay có tình trạng
dấu nghề, dấu kinh nghiệm.
Chế độ trả lơng khoán: đợc áp dụng cho những công việc nếu giao chi
tiết bộ phận sẽ không có lợi bằng giao toàn bộ khối lợng cho công nhân
hoàn thành trong một thời gian nhất định.
Chế độ lơng này sẽ đợc áp dụng trong xây dựng cơ bản và áp dụng cho
những công nhân khi làm việc đột xuất nh sửa chữa, tháo lắp nhanh một số thiết
bị để nhanh chóng đa vào sản xuất, áp dụng cho cá nhân và tập thể.
+ Ưu điểm: trong chế độ trả lơng này ngời công nhân biết trớc đợc khối
lợng tiền lơng mà họ sẽ nhận đợc sau khi hoàn thành công việc và thời gian
thành công đợc giao. Do đó họ chủ động trong việc sắp xếp tiến hành công việc
của mình từ đó tranh thủ thời gian hoàn thành công việc đợc giao còn đối với
ngời giao khoán thì yên tâm về khối lợng công việc hoàn thành.
+ Nhợc điểm: để đảm bảo thời gian hoàn thành dễ gây ra hiện tợng làm
bừa, làm ẩu không đảm bảo chất lợng. Do vậy công tác nghiệm thu sản phẩm đ-
ợc tiến hành một cách chặt chẽ.
III. Hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng:
1.Khái niệm:
*Hạch toán:
Hạch toán là những hoạt động quan sát, đo lờng, tính toán và ghi chép
của con ngời đối với các hoạt động kinh tế xảy ra trong quá trình tái sản xuất xã
hội nhằm thu nhận, cung cấp những thông tin về quá trình đó phục vụ cho công
tác kiểm tra, công tác chỉ đạo những hoạt đông kinh tế, đảm bảo cho quá trình
tái sản xuất xã hội đem lại hiệu quả cao, đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống
xã hội.
*Hạch toán kế toán:
Hạch toán kế toán là khoa học thu nhận xử lý và cung cấp toàn bộ thông
tin về tài sản và sự vận động của tài sản trong các đơn vị nhằm kiểm tra giám
sát toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị đó. Nh vậy hạch toán kế toán
nghiên cứu về tài sản, sự vận động của tài sản trong các đơn vị, nghiên cứu về
các hoạt động kinh tế tài chính xảy ra trong quá trình hoạt động của đơn vị với
mục đích kiểm tra giám sát các hoạt động kinh tế tài chính, đảm bảo cho hoạt
động đó đem lại lợi ích cho con ngời.
Nguyễn Thị Thùy Lớp: KT5 K08
11
Chuyên đề thực tập
Để thực hiện hạch toán, kế toán sử dụng một hệ thống các phơng pháp khoa học
gồm:
Phơng pháp chứng từ kế toán.
Phơng pháp tài khoản kế toán.
Phơng pháp tính giá.
Phơng pháp tổng hợp cân đối kế toán.
Sử dụng thớc đo tiền tệ để đo lờng phạm vi quy mô hoạt động kinh tế tài chính,
bên cạnh đó còn sử dụng thớc đo lao động và thớc đo hiện vật.
*Hạch toán tiền lơng: là quá trình tính toán ghi chép thời gian lao động
hao phí và kết quả đạt đợc trong hoạt động sản xuất, hoạt động tổ chức và quản
lý theo nguyên tắc và phơng pháp nhất định nhằm phục vụ công tác kiểm tra
tình hình sử dụng quỹ lơng, công tác chỉ đạo các hoạt động kinh tế đảm bảo cho
quá trình tái sản xuất xã hội.
Quỹ tiền lơng tăng lên phải tơng ứng với khối lợng tăng giá trị tiêu dùng.
Nhiệm vụ của hạch toán tiền lơng là phải xác định mức độ cơ cấu tiền lơng, các
yếu tố làm tăng giảm quỹ lơng, hạch toán tỉ trọng các hình thức và chế độ tiền l-
ơng nhằm tìm ra những hớng kích thích mạnh mẽ và thoả đáng đối với ngời lao
động. Hạch toán tiền lơng cấp bậc, tiền thởng từ quỹ khuyến khích vật chất
nhằm chỉ ra hớng đi đúng đắn của ngời lao động đến kết quả cuối cùng của
doanh nghiệp.
Hạch toán tiền lơng phải cân đối phù hợp với các chỉ tiêu kế hoạch khác,
không cho phép vợt chi quỹ tiền lơng mà không có căn cứ xác đáng vì điều đó
dẫn đến làm tăng giá thành sản phẩm, làm giảm tỉ số tích luỹ. Vợt chi quỹ tiền
lơng trả cho nhân viên không sản xuất theo quỹ lơng kế hoạch và thực tế là vi
phạm kỹ thuật tài chính. Hạch toán thực hiện kế hoạch quỹ lơng của công nhân
sản xuất cần tính đến mức độ hoàn thành kế hoạch khối lợng sản phẩm để tính
thực hiện tiết kiệm hay vợt chi tuyệt đối quỹ lơng kế hoạch.
Hạch toán quỹ lơng để so sánh giá trị nguồn nhân lực trên thị trờng lao
động. Hạch toán chế độ tăng tiền lơng so sánh với tiến độ tăng năng suất lao
động có nghĩa là tỉ trọng tiền lơng trong tổng sản phẩm cũng nh trong chi phí
chung cho sản phẩm giảm xuống và ngợc lại. Tiến độ tăng tiền lơng và tăng
năng suất lao động có ảnh hởng đến cơ cấu giá thành sản phẩm.
2.Nội dung và phơng pháp hạch toán:
*Hạch toán lao động gồm:
Hạch toán về số lợng lao động.
Hạch toán thời gian lao động.
Hạch toán kết quả lao động.
Nguyễn Thị Thùy Lớp: KT5 K08
12
Chuyên đề thực tập
Hạch toán kết quả lao dộng:
Là việc theo dõi kịp thời chính xác tình hình tăng giảm số lợng lao động
theo từng loại lao động. Trên cơ sở đó làm căn cứ cho việc tính trả lơng và
các chế độ khác cho ngời lao động đợc kịp thời. Số lợng lao động của doanh
nghiệp đợc phản ánh trên sổ sách thờng do phòng lao động tiền lơng lập
nhằm nắm chắc tình hình phân bổ, sử dụng lao động hiện có.
Bên cạnh đó doanh nghiệp còn căn cứ vào sổ lao động đợc mở cho từng ngời
để quản lý nhân lực cả về số lợng lẫn chất lợng lao động về biến động và
chấp hành chế độ đối với ngời lao động.
Số lợng lao động tăng lên khi doanh nghiệp tuyển dụng thêm lao động.
Chứng từ là các hợp đồng lao động.
Số lợng lao động giảm khi lao động chuyển công tác khác, thôi việc, về hu,
nghỉ mất sức, Chứng từ là các quyết định của Giám đốc doanh nghiệp.
Hạch toán thời gian lao động
Là việc ghi chép kịp thời, chính xác thời gian lao động của từng
ngời.Trên cơ sở đó tính lơng phải trả cho chính xác. Hạch toán thời gian lao
động phản ánh số ngày, giờ làm việc thực tế hoặc ngừng sản xuất, nghỉ việc của
ngời lao động, từng bộ phận phòng ban trong doanh nghiệp.
Chứng từ hạch toán là bảng chấm công đợc lập riêng cho từng bộ phận
trong đó ghi rõ ngày làm việc, ngày nghỉ việc của từng ngời. Bảng do tổ trởng
trực tiếp ghi và để nơi công khai để mọi ngời giám sát thời gian lao động của
từng ngời. Cuối tháng bảng chấm công đợc dùng để tổng hợp thời gian lao động
và tính lơng thởng cho từng bộ phận.
Hạch toán kết quả lao động:
Là ghi chép kịp thời chính xác số lợng, chất lợng sản phẩm hoàn thành của
từng ngời để từ đó tính lơng, thởng và kiểm tra sự phù hợp của tiền lơng phải trả
với kết quả hoạt động thực tế, tính toán định mức lao dộng từng ngời, từng bộ
phận và cả doanh nghiệp.
Để hạch toán kết quả lao động, kế toán sử dụng những loại chứng từ ban đầu
khác nhau tuỳ theo loại hình, đặc điểm sản xuất của từng doanh nghiệp nhng
những chứng từ này đều bao gồm các nội dung cần thiết nh tên công nhân, tên
công việc, thời gian lao động, số lợng sản phẩm hoàn thành nghiệm thu.
Chứng từ hạch toán lao động phải do ngời lập kí, cán bộ kiểm tra kỹ thuật
xác nhận, lãnh đạo duyệt y. Sau đó chuyển cho nhân viên hạch toán phân xởng
để tổng hợp kết quả lao động toàn đơn vị rồi chuyển về phòng lao động tiền l-
ơng xác nhận.
Nguyễn Thị Thùy Lớp: KT5 K08
13
Chuyên đề thực tập
Cuối cùng chuyển về phòng kế toán của doanh nghiệp để làm căn cứ tính l-
ơng, tính thởng. Để tổng hợp kết quả lao động thì tại mỗi phân xởng, bộ phận
nhân viên hạch toán phân xởng phải mở sổ tổng hợp kết quả lao động. Trên cơ
sở các chứng từ hạch toán kết quả lao động do các bộ phận gửi đến hàng
ngày( hoặc định kì) để ghi kết quả lao động của từng ngời, từng bộ phận vào sổ
và cộng sổ, lập báo cáo kết quả lao động rồi gửi cho bộ phận quản lý liên quan.
Phòng kế toán doanh nghiệp cũng phải mở sổ tổng hợp kết quả lao động để
tổng hợp kết quả chung toàn doanh nghiệp.
*Hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng:
Để hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng doanh nghiệp sử
dụng các chứng từ sau:
+Bảng thanh toán tiền lơng:
Là chứng từ làm căn cứ để thanh toán tiền lơng, phụ cấp cho công nhan
viên trong đơn vị. Bảng thanh toán lơng đợc lập hàng tháng tơng ứng với bảng
chấm công, phiếu nghỉ hởng BHXH Cơ sở để lập bảng thanh toán l ơng là các
chứng từ liên quan nh:
Bảng chấm công.
Bảng tính phụ cấp, trợ cấp.
Phiếu nghỉ hởng BHXH.
Cuối mỗi tháng căn cứ vào các chứng từ liên quan kế toán lập bảng thanh toán
tiền lơng chuyển cho kế toán trởng hay phụ trách kế toán hoặc giám đốc đơn vị
duyệt.Trên cơ sở đó lập phiếu chi và phát lơng cho công nhân viên. Bảng thanh
toán lơng đợc lu tại phòng kế toán của đơn vị.
+ Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội:
Là chứng từ làm căn cứ tổng hợp và thanh toán trợ cấp BHXH trả thay l-
ơng cho ngời lao động, lập báo cáo quyết toán BHXH với cơ quan quản lý
BHXH. Tuỳ thuộc vào số ngời phải thanh toán trợ cấp BHXH trả thay lơng
trong tháng của đơn vị, kế toán có thể lập bảng này cho từng phòng ban bộ phận
hay cho toàn đơn vị. Cơ sở để lập bảng này là Phiếu nghỉ hởng BHXH, khi
lập bảng phải ghi chi tiết từng trờng hợp nghỉ và trong mỗi trờng hợp phải phân
ra số ngày, số tiền trợ cấp BHXH trả thay lơng. Cuối tháng kế toán tính tổng số
ngày nghỉ và số tiền đợc trợ cấp trong tháng và luỹ kế từ đầu năm đến tháng báo
cáo cho từng ngời và cho toàn đơn vị. Bảng này đợc chuyển cho trởng ban
BHXH xác nhận và chuyển cho kế toán trởng duyệt chi.
Hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng trong các đơn vị sản
xuất khác với các đơn vị Hành chính sự nghiệp là các đơn vị Hành chính sự
nghiệp đợc trang trải các chi phí hoạt động để thực hiện các nhiệm vụ chính trị
Nguyễn Thị Thùy Lớp: KT5 K08
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét