Thứ Hai, 17 tháng 2, 2014
Luận văn thạc sĩ về Một số giải pháp phát triển vận tải hàng hóa của VIETNAM AIRLINES đến 2015
19
LỜI MỞ ĐẦU
1.
Tính cấp thiết của đề tài
Với xu thế hội nhập mang tính toàn cầu, kinh doanh vận tải hàng không là
hoạt động không thể không bò ảnh hưởng và là một trong những ngành kinh tế
mũi nhọn của mỗi quốc gia, ngành Hàng không không những chỉ phục vụ sự
phát triển của nền kinh tế quốc dân mà còn đóng vai trò như chiếc cầu nối trong
quan hệ hợp tác kinh tế, chính trò, văn hóa của mỗi đất nước với các quốc gia,
dân tộc khác trên thế giới.
Từ thực tiễn hoạt động của ngành trong những năm qua và kinh nghiệm phát
triển ngành HKDD của các nước trên thế giới cho thấy, ngành HKDD chỉ có thể
phát huy được hết tiềm năng, tạo ra hiệu quả kinh tế - xã hội to lớn khi được sự
quan tâm đầu tư đúng mức của Nhà nước, nhất là trong giai đoạn hiện nay.
Nghò quyết về kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội 5 năm 2006-2010 của Kỳ họp
thứ 9, Quốc hội khóa XI đã khẳng đònh: “Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế,
nâng cao hiệu quả và tính bền vững của sự phát triển, sớm đưa nước ta ra khỏi
tình trạng kém phát triển. … Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát
triển kinh tế tri thức, tạo nền tảng để đưa nước ta cơ bản trở thành một nước
công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020. …Tiếp tục củng cố và mở rộng
các quan hệ đối ngoại, nâng cao vò thế của Việt Nam trong khu vực và trên
trường quốc tế”. là những yếu tố cần phải được chú trọng khi phát triển kinh tế
quốc dân, do đó ta nhận thấy:
- HKDD là ngành có hệ số tác động cao đến sự phát triển của hầu hết các
ngành, lónh vực kinh tế - xã hội của đất nước, trong đó sự phát triển của Vận
tải hàng không là yếu tố không thể thiếu được để hình thành các trung tâm
thương mại - dòch vụ hiện đại.
20
- Các đònh hướng công nghệ kỹ thuật tiên tiến trong vận tải hàng không có tác
dụng thúc đẩy cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế quốc
dân.
- Tính quốc tế hoá cao của ngành Vận tải Hàng Không tạo cơ sở dài hạn cho
- sự tăng trưởng kinh tế theo đònh hướng xuất khẩu và nhập khẩu của toàn nền
kinh tế.
- Sự phát triển của Vận tải hàng không trong đó có hai mảng là vận tải Hành
khách và vận tải Hàng hoá cho phép khai thác một cách có hiệu quả các
nguồn lực kinh tế rất lớn và ngày càng tăng của đất nước đó là thương quyền
hàng không.
Với sự đầu tư ban đầu thích đáng, Vận tải hàng không nói chung và vận tải
hàng hoá nói riêng sẽ trở thành ngành kinh tế có hiệu quả cao, góp phần tạo
nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước, trước hết là thu ngoại tệ.
Với vai trò to lớn đó, nếu một khi ngành này phát triển tốt nhờ những đònh
hướng chiến lược đúng, nó sẽ có những tác dụng tác động tích cực đến sự phát
triển kinh tế của đất nước. Xuất phát từ yêu cầu thực tế, tác giả mạnh dạn chọn
đề tài: " MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN VẬN TẢI HÀNG HOÁ
CỦA VIETNAM AIRLINES ĐẾN NĂM 2015”
2.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: tác giả sẽ tập trung vào việc nghiên cứu phân tích các
hoạt động vận tải hàng không của Vietnam Airlines chủ yếu là mảng vận tải
hàng hoá thông qua việc phân tích các môi trường nội bộ và môi trường bên
ngoài của Vietnam Airlines tại Tổng Công ty Hàng không Việt Nam.
21
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn chỉ đi sâu vào phân tích một số hoạt động
trực tiếp liên quan đến lónh vực vận tải hàng hoá bằng đường hàng không của
Vietnam Airlines.
2.
Mục tiêu nghiên cứu
Vận dụng các vấn đề lý luận về phân tích chiến lược để đưa ra những đònh
hướng phát triển Vietnam Airlines phù hợp với xu thế toàn cầu hoá, và xu thế
mở cửa bầu trời, qua đó Vietnam Airlines có thể đứng vững trong bối cảnh cạnh
tranh gay gắt cũng như chính sách mới về kinh doanh vận tải hàng không như
hiện nay (thể hiện trong dự thảo Luật Hàng không sửa đổi năm 2005), đề xuất
các giải pháp góp phần thực hiện mục tiêu đề ra cho lónh vữc vận tải hàng hoá
của Việt Nam Airlines đến năm 2015.
3
Các phương pháp nghiên cứu
Tác giả đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu khoa học như: Điều tra
trực tiếp, chuyên gia, tổng hợp từ nhiều nguồn số liệu, phân tích, thống kê, mô
tả để làm cơ sở phân tích và đánh giá từ đó rút ra những kết luận và những giải
pháp mang tính lý luận ứng với thực tiễn phù hợp với điều kiện thực tế tình hình
của vận tải hàng hoá bằng đường hàng không tại Việt Nam hiện nay.
4. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và các phụ lục, luận văn gồm ba chương chính:
Chương I: Tổng quan về lý luận và thực tiễn về Vận Tải Hàng Không
Chương II: Thực trạng về Vận Tải Hàng Hoá của Vietnam Airlines trong
thời gian qua
Chương III: Một số giải pháp phát triển Vận Tải Hàng Hoá của Vietnam
Airlines
22
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ VẬN TẢI HÀNG KHÔNG
1.1. Khái niệm
Vận tải hàng không nói theo nghóa rộng là sự tập hợp các yếu tố kinh tế-kỹ
thuật, nhằm khai thác việc chuyên chở bằng máy bay một cách có hiệu quả. Còn
theo nghóa hẹp thì vận tải hàng không là sự di chuyển của máy bay trong không
trung, hay cụ thể hơn là hình thức vận chuyển hành khách, hàng hoá, hành lý, bưu
kiện từ một đòa điểm này đến một đòa điểm khác bằng máy bay.
Vận tải hàng không là một ngành vận tải còn rất trẻ so với các loại hình vận
tải khác. Nếu như vận tải đường biển ra đời và phát triển từ thế kỷ thứ V trước
công nguyên thì vận tải hàng không mới chỉ phát triển từ những năm đầu của thế
kỷ XX. Tuy mới ra đời, nhưng vận tải hàng không đã phát triển một cách hết sức
nhanh chóng do sự tiến bộ vượt bậc của khoa học, công nghệ và do nhu cầu ngày
càng tăng về tốc độ lưu chuyển cao phù hợp với nền văn minh nhân loại.
Vận tải hàng không khi mới ra đời chỉ phục vụ nhu cầu quân sự, nhưng cho
đến nay, sự phát triển của vận tải hàng không đã gắn liền với nhu cầu vận chuyển
hành khách, hàng hoá và nó đã trở thành một ngành có vò trí rất quan trọng đối với
nền kinh tế thế giới nói chung và đối với hoạt động thương mại quốc tế nói riêng.
Vận tải hàng không đóng vai trò quan trọng trong việc thiết lập và mở mang giao
thương nhiều vùng kinh tế khác nhau cũng như trong việc tạo bước phát triển
chung cho nền kinh tế thế giới. Bản thân nó cũng là một ngành công nghiệp lớn,
không ngừng phát triển với chỉ số an toàn khai thác tương đối cao.
1.1.1.Các đặc trưng về vận tải hàng không
Vận tải hàng không có những nét đặc thù so với những ngành vận tải khác
như sau:
23
Tốc độ lưu chuyển các đối tượng vận tải bằng đường hàng không cao, thời gian
vận tải ngắn. Trong các phương tiện vận tải công cộng, vận tải hàng không là
phương tiện nhanh nhất, do tốc độ vận chuyển của các máy bay vận tải thương mại
(đa số đều sử dụng động cơ phản lực như hiện nay) thường có tốc độ lớn hơn nhiều
lần so với tốc độ của các phương tiện vận tải khác như tàu thuyền đường biển, ô tô
và tàu hoả trên đường bộ.
Vận tải hàng không thế giới mang tính thống nhất cao (tính quốc tế hoá). Do
đặc điểm các phương tiện vận tải hàng không có thời gian xoay vòng khai thác
nhanh nên các qui tắc, quy đònh, thủ tục, chứng từ, ngôn ngữ qui trình,… có liên
quan đến hoạt động hàng không ở những nước khác nhau thường được thống nhất
trên phạm vi toàn cầu. Thực tế các nước khai thác vận tải hàng không đều bò phụ
thuộc và chi phối bởi các qui đònh về khai thác bay, an toàn bay thông qua các tổ
chức hàng không quốc tế như: Tổ chức hàng không quốc tế (ICAO), Hiệp hội vận
tải hàng không quốc tế (IATA), các công ước quốc tế, các nghò đònh thư giữa các
quốc gia và những thương quyền khai thác (thương quyền 1 đến 7). Nhờ vào đặc
điểm này các chuyến bay thương mại giữa các quốc gia trên thế giới đi lại được
thuận lợi và dễ dàng hơn tránh được những thủ tục rườm rà, làm giảm thiểu những
sai sót và thời gian vận chuyển trong quá trình khai thác bay thương mại của các
hãng hàng không.
Những tiện ích và độ an toàn phục vụ cho hành khách và hàng hoá của vận tải
hàng không vượt trội so với các loại hình vận tải khác. Việc áp dụng những tiến bộ
khoa học tạo nên những sản phẩm dòch vụ tốt hơn an toàn hơn đem lại nhiều sự
thoải mái tiện nghi trong vận chuyển hành khách đồng thời ngày một hạn chế
những hư hỏng mất mát, thất thoát trong quá trình vận chuyển đối với hàng hoá
trong suốt quá trình chuyên chở từ khâu chuẩn bò trước chuyến bay, trong khi bay
và sau khi hạ cánh ngày càng được các hãng vận tải hàng không hoàn thiện theo
24
từng phân khúc thò trường phụ thuộc vào từng đối tượng chuyên chở trên chuyến
bay.
Vận tải hàng không còn là một ngành kinh doanh tổng hợp. Ngành vận tải
hàng không đòi hỏi lượng vốn đầu tư ban đầu rất lớn cho phương tiện như: máy
bay, trang thiết bò phục vụ hành khách, hàng hoá, trang thiết bò kiểm soát không
lưu, Đầu tư cơ sở hạ tầng như: nhà ga, đường cất hạ cánh, sân đỗ, và hàng loạt
các dòch vụ hỗ trợ khác như các dòch vụ phục vụ hành khách tại nhà ga, dòch vụ gửi
hàng tại ga hàng hoá, các dòch vụ cung cấp xuất ăn, nhiên liệu, Hangar sửa chữa
bảo trì máy bay,…, do đó thời gian thu hồi vốn thường rất dài và lợi nhuận trực tiếp
từ vận tải hàng không thường thấp, thậm chí có khi lỗ trong thời gian dài. Các hãng
hàng không quốc tế không những chỉ mong đợi lợi nhuận trực tiếp từ việc chuyên
chở hành khách cũng như hàng hoá mà họ còn tận dụng gia tăng lợi nhuận từ
nhiều nguồn kinh doanh khác nhau như các dòch vụ khách sạn, du lòch, dòch vụ mặt
đất, dòch vụ tại nhà ga hành khách và các dòch vụ tại ga hàng hoá,
1.1.2.
Khái niệm về Vận tải hàng hoá bằng đường Hàng không
Vận tải hàng hoá là một trong hai mảng kinh doanh chính trong vận tải hàng
không bên cạnh kinh doanh vận chuyển hành khách và đây cũng là nguồn đóng
góp doanh thu và lợi nhuận chính của các hãng chuyên chở, góp phần làm tăng sản
lượng khai thác và tỷ lệ tăng trưởng của các hãng hàng không.
Vận tải bằng đường hàng không nói chung hoạt động vận tải hàng hoá bằng
đường hàng không nói riêng, phụ thuộc vào những qui đònh của các tổ chức sau:
- ICAO (International Civil Aviation Organisation) có trụ sở đặt tại
MONTREAL - CANADA với 170 thành viên.
- IATA (International Air Transport Association) có trụ sở đặt tại
MONTREAL CANADA với 160 thành viên.
25
- FIATA (International Federation of Freight Forwarder Associations) – Liên
đoàn quốc tế các hiệp hội giao nhận hàng hoá.
- Ngoài ra còn có các hiệp hội giao nhận trong các khu vực tiểu vùng tự hình
thành liên kết trong quá trình kinh doanh giao nhận hàng hoá.
*) Vò trí của vận tải hàng hoá bằng đường hàng không:
- Vận chuyển hàng hoá bằng đường hàng không chiếm tỷ trọng 1% vận tải
buôn bán quốc tế.
bao gồm
- Các chủng loại hàng vận chuyển thường
: hàng có giá trò cao, hàng
dễ hư hỏng, hàng tươi sống, hàng có nhu cầu vận chuyển nhanh, hàng có tính
chất mùa vụ, hàng cứu trợ khẩn cấp, động vật sống,
*) Ưu điểm:
- Tuyến đường là bầu trời nên: dễ dàng vận chuyển, ít chướng ngại vật, vận
tải với quãng đường ngắn nhất so với các phương tiện vận tải khác,….
- Tốc độ vận chuyển cao gấp 27 lần so với đường biển, gấp gần 10 lần so với
đường 4 ô tô, gấp 8 lần so với tầu hoả.
- Có hệ số an toàn cao nhất so với các phương tiện vận tải khác.
- Thích hợp với vận chuyển hàng hoá có giá trò cao, mang tính thời vụ, cần
phải được vận chuyển gấp, hàng cứu trợ, ….
- Giảm thiểu tỷ lệ hư hỏng do quá trình vận chuyển.
*) Nhược điểm:
- Giá cước cao gấp 8 lần so với đường biển, gấp 2 đến 4 lần so với đường bộ
hoặc đường sắt.
- Không thích hợp trong vận chuyển hàng có giá trò thấp, khối lượng lớn cồng
kềnh.
26
- Đòi hỏi đầu tư lớn như: nguồn nhân lực, máy bay, trang thiết bò phục vụ
cũng như cơ sở hạ tầng phục vụ khai thác, nhà ga, kho chứa, thiết bò lưu
trữ,….
*)Tỷ trọng về thời gian phục vụ hàng hoá bằng đường hàng không:
- Tại điểm khởi hành (ga hàng hoá đi ): 34%
- Trên chuyến bay (nhà chuyên chở): 8%
- Tại điểm đến (ga hàng hoá đến): 58%
1.2. Vai trò của Vận tải Hàng hoá đối với phát triển của ngành
Hàng Không và đối với phát triển kinh tế xã hội của quốc gia.
Song song với vận tải hành khách, vận tải hàng hoá trong ngành hàng
không cũng có vai trò hết sức quan trọng, do lưu lượng vận tải hàng hoá, bưu
kiện chiếm tỷ lệ 20-30% trên tổng doanh thu của các hãng vận tải chuyên
chở hành khách và hàng hoá bằng đường hàng không, thường được khai thác
trên các loại máy bay kết hợp giữa chở khách và chở hàng hoá (Combi
Aircraft) hoặc các loại máy bay chuyên dụng chở hàng (Cargo Aircraft), đặc
biệt là phụ thuộc vào lưu lượng hàng hoá giao dòch trong nền kinh tế của các
quốc gia, các hãng hàng không vừa giải quyết được nhu cầu chuyên chở
hàng hoá của thò trường đồng thời làm tăng đáng kể cho doanh thu và tỷ lệ
tăng trưởng của các doanh nghiệp vận tải hàng không, góp phần vào sự phát
triển chung cho toàn ngành hàng không dân dụng của các quốc gia.
Trong nền kinh tế quốc dân của bất cứ quốc gia nào, muốn phát triển
đồng bộ kinh tế giữa các đòa phương, khu vực thì việc giao thương, trao đổi
hàng hoá giữa các đòa phương, khu vực và giữa các quốc gia với nhau không
thể thiếu vai trò của ngành vận tải nói chung và ngành vận tải hàng không
dân dụng nói riêng, bởi vì tuỳ thuộc vào tính chất đòa lý của từng khu vực,
27
quốc gia, tính chất lý hoá của lô hàng, yêu cầu phục vụ, thời gian cung ứng,
các điều khoản của hợp đồng mua bán trao đổi,… các lô hàng sẽ được quyết
đònh chuyên chở bằng phương tiện nào cho phù hợp nhằm đáp ứng yêu cầu
cung ứng và giao nhận hàng hoá. Do đó sự đồng bộ phát triển giữa các
ngành trong lónh vực giao thông vận tải là hết sức quan trọng và cần thiết,
tức là phải có sự liên kết, phối hợp đồng bộ giữa các ngành vận tải như
đường thuỷ, đường ô tô, đường tàu hoả, đường hàng không,…tạo thành một
dây chuyền phục vụ khép kín dưới hình thức vận tải đa phương tiện hoặc
chuyên dụng. Từ đó làm gia tăng đáng kể các doanh thu của doanh nghiệp
cũng như đóng góp cho phát triển nền kinh tế của các quốc gia.
1.3. Tác động của môi trường đến vận tải hàng hoá của
ngành Hàng không
1.3.1.Các yếu tố của môi trường vó mô
Do đặc điểm môi trường vó mô là loại môi trường có ảnh hưởng đến hầu hết
các doanh nghiệp trong một không gian kinh tế, tuy nhiên tính chất và mức độ
tác động thay đổi tuỳ thuộc vào từng ngành, từng doanh nghiệp cụ thể, bao
gồm:
- Yếu tố kinh tế: như lãi suất ngân hàng, chính sách tài chính tiền tệ, cán cân
thanh toán, tỷ lệ lạm phát, xu hướng thu nhập quốc dân, đây là những yếu
tố ảnh hưởng rất lớn đến các doanh nghiệp cũng như lượng hàng hoá trao đổi
trên thò trường, nếu lượng hàng hoá này biến động (tăng hay giảm) cũng sẽ
ảnh hưởng gián tiếp hoặc ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu của các doanh
nghiệp vận tải hàng hoá bằng đường hàng không.
28
- Yếu tố chính phủ và chính trò như: các quy đònh chính sách về vật giá,
quảng cáo, bảo vệ môi trường, bảo hộ doanh nghiệp của Chính Phủ. Đây
chính là công cụ vó mô của nhà nước để điều chỉnh nền kinh tế trong nội bộ
từng quốc gia, các doanh nghiệp vận tải hàng hoá bằng đường hàng không
sẽ gặp khó khăn nếu không nghiên cứu và nắm rõ những qui đònh của các
quốc gia khi doanh nghiệp mở tuyến bay khai thác đến thò trường các quốc
gia này.
- Yếu tố xã hội như: Xu hướng dân số, hình thức tiêu khiển, hành vi xã hội,
tính linh hoạt của người tiêu dùng Yếu tố này đòi hỏi các doanh nghiệp
vận tải hàng hoá bằng đường hàng không phải có chính sách Marketing phù
hợp để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, nhằm làm tăng thò phần trong các
khu vực và các quốc gia, đặc biệt phải lưu ý yếu tố văn hoá khác nhau giữa
các quốc gia khi đưa vào khai thác các tuyến bay quốc tế.
- Yếu tố tự nhiên: gồm các vấn đề liên quan đến ô nhiễm môi trường, nguồn
tài nguyên, năng lượng, đây chính là yếu tố mà các doanh nghiệp vận tải
bằng đường hàng không cần phải quan tâm để dự báo sản lượng nguồn hàng,
phương tiện khai thác bay, tuyến bay, các phương án về chi phí… cho phù
hợp tuyến bay khai thác.
- Yếu tố công nghệ và kỹ thuật như: các công nghệ mới, giải pháp kỹ thuật
mới, chuyển giao công nghệ, đây là yếu tố đòi hỏi vốn đầu tư, đổi mới
khá cao, nhưng do đặc điểm vận tải hàng không yêu cầu mức độ an toàn cho
hành khách và hàng hoá rất cao nên các doanh nghiệp vận chuyển hàng hoá
bằng đường hàng không cũng cần có các giải pháp về kỹ thuật, đổi mới công
nghệ cho phù hợp với khả năng tài chính của doanh nghiệp mình, nhằm làm
tăng sự dò biệt trong dòch vụ và sản phẩm cùng loại giữa các hãng từ đó làm
gia tăng thò phần trên các tuyến bay đang khai thác.
Đăng ký:
Đăng Nhận xét (Atom)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét