Thứ Hai, 17 tháng 2, 2014

72692

cung tiền, kiềm chế lạm phát, ổn định giá cả. Mặc dù vậy chính sách tiền tệ ở
Việt Nam còn tồn tại đó là việc cha xác định rõ ràng mối liên hệ giữa mục
tiêu trung gian (M2) và mục tiêu lãi suất, chính sách về lãi suất còn nhiều bất
cập, công cụ còn mang nặng tính hành chính cha thực tế cho lắm. Nghiệp vụ
thị trờng mở ra đời cha phát huy đợc hiệu quả mạnh mẽ. Trong thời gian cần
xây dựng chính sách tiền tệ độc lập, tơng đối của ngân hàng Nhà nớc, chú
trọng phát triển thị trờng tài chính.
Trong bài tiểu luận này em xin đa ra một số nội dung về đề xuất giải
pháp về chính sách tiền tệ ở Việt Nam, định hớng tới năm 2005.
Phần A: Những vấn đề chung về chính sách tiền tệ
I. Cơ sở lý luận chung về chính sách tiền tệ:
1. Khái niệm:
Chính sách tiền tệ là một trong những chính sách kinh tế vĩ mô, mà
trong đó NHTW thông qua các công cụ của mình thực hiện việc kiểm soát
khối lợng tiền cung ứng nhằm đạt các mục tiêu về giá cả và việc làm. Chính
sách tiền tệ suy cho cùng là hớng đến mục tiêu đã định ra của một nền kinh
tế. Vì vậy, để hiểu rõ tại sao khi NHTW điều tiết mức cung tiền tệ nó thực sự
điều tiết kinh tế vĩ mô.
2. Cơ sở của chính sách tiền tệ:
Cơ sở khoa học về mối liên hệ sản lợng, thu nhập và sản lợng cung ứng
đã đợc nhà kinh tế học Milton Friedman rút ra từ thực tiễn khảo sát hơn 80
năm của kinh tế Hoa Kỳ. Milton đã khẳng định: Sự thay đổi cung ứng tiền
có tác động mạnh mẽ đến sản lợng, thu nhập và giá cả trong khoảng thời gian
dài hàng năm. Và nó đã tác động nhanh chóng đến lãi suất, tổng cầu (AD) và
sản lợng trong thời gian ngắn 1 năm trở lại.
Qua đồ thị a, ta thấy đờng cung (AS) của NHTW là MSo tơng ứng với
nhu cầu tiền là đờng MDo. Tại điểm cân bằng Eo của thị trờng tiền tệ, ta có
mức cung tiền là Mo, ứng với lãi suất là i
o.
Mức lãi suất i
o,
ta có đợc mức đầu
t I
o
, tổng cầu ADo trên các đồ thị sau:
- 5 -
i i
MS
1
MS
0
i
1
i
1
MD
o
I
0
I
0
0 M
1
M
0
M 0 I
1
I
0
I
AD P AS
AD
1
AD
0
P
1
E
1
E
0
AD
1
P
0
AD
0
0 Y
0
Y
1
Y 0 Y
0
Y
1
Y
b1 b2
Chẳng hạn, để hạn chế lạm phát, NHTW quyết định hạn chế mức cung
tiền. Đờng MSo sẽ dịch chuyển sang trái đến MS
1
. Trong khi đó MD
0
hầu nh
không thay đổi trong thời gian ngắn. Điều đó dẫn đến tình trạng cung tiền
nhỏ hơn cầu tiền, tiền tệ khan hiếm, lãi suất tăng và hệ quả tất yếu của lãi
suất tăng sẽ là đầu t giảm do chi phí cho việc đầu t quá cao. Hơn thế nữa, đầu
t lại là một thành phần của tổng cầu.
AD = C + I + G + Nx
Do đó AD giảm, kéo theo sản lợng giảm, sản xuất có chiều hớng bị thu
hẹp lại, thất nghiệp tăng, giá cả giảm xuống, nền kinh tế rơi vào tình trạng
suy thoái.
Ngợc lại, khi NHTW thực hiện chính sách tiền tệ nới lỏng làm cho ng-
ời tiêu dùng và nhà sản xuất có nhiều tiền hoặc không mấy khó khăn tốn kém
để có tiền. Điều này sẽ kích thích họ tiêu dùng cho đầu t. Sự gia tăng tiêu
dùng và đầu t làm cho sản xuất liên tục đợc mở rộng. Nh vậy, việc cung ứng
- 6 -
tiền là một sức mạnh đầy quyền lực của NHTW. Điều tiết mức cung tiền đó
có nghĩa là NHTW đã bắt đầu điều tiết nền kinh tế bằng cách tạo ra sự biến
động về tiền tệ mở rộng hay thu hẹp các nhà quản lý có thể tác động gián tiếp
đến các mục tiêu kinh tế và hớng dẫn nhu cầu tiền tệ của nền kinh tế. Đó
chính là bản chất của chính sách tiền tệ.
3. Hệ thống điều tiết vĩ mô của NHTW
Các NHTW của mỗi quốc gia trên thế giới đều hoạt động với một mục
tiêu giống nhau trong việc điều tiết kinh tế và mức cung tiền tệ. Hệ thống
mối quan hệ giữa các mục tiêu và công cụ để thực hiện mục tiêu đó sẽ đợc cụ
thể hoá bằng sơ đồ dới đây
Cộng cụ điều
tiết NHTW
Mục tiêu hoạt
động:
Mục tiêu
trung gian:
Mục tiêu cuối
cùng:
- Nghiệp vụ
thị trờng
mở
- Chính sách
tái chiết
khấu
- Dự trữ bắt
buộc
- Tổng lợng
dự trữ
- Lãi suất
liên ngân
hàng
- Mức cung
tiền
- Lãi suất
- Sản lợng
- Giá cả
- Công ăn
việc làm
Hoạt động điều tiết
Mục tiêu
Trung gian
Mục tiêu
hoạt động
3.1. Công cụ của chính sách tiền tệ :
3.1a) Công cụ trực tiếp
Nếu nh công cụ gián tiếp tác động trớc hết vào mục tiêu hoạt động của
chính sách tiền tệ thì công cụ trực tiếp tác động trực tiếp vào khối lợng tiền
trong lu thông - một trong những mục tiêu trung gian của NHTW, cụ thể là
công cụ hạn mức tín dụng. Công cụ này đợc áp dụng ở nhiều NHTW cho đến
nay nh NH Nhật bản, Pháp , Hàn quốc
Khái niệm: Hạn mức tín dụng là mức d nợ tối đa mà các ngân hàng
buộc các tổ chức tín dụng phải tôn trọng khi cấp tín dụng cho nền kinh tế.
Mức d nợ quy định cho từng ngân hàng định hớng cơ cấu kinh tế tổng thể,
nhu cầu tài trợ các đối tợng chính sách và phải nằm trong giới hạn của tổng
d nợ tín dụng dự tính của toàn bộ nền kinh tế trong một khoảng thời gian
- 7 -
nhất định. Có thể nói, trong những trờng hợp đặc biệt, công cụ trực tiếp này
có giá trị hữu ích.
Thứ nhất, trong một nền kinh tế có lạm phát cao, NHTW sẽ kiểm soát
các khoản vay lớn của NHTG, hạn chế cho vay tiêu dùng, cho vay trả chậm
hoặc cho vay cầm cố. Nh vậy, thông qua hạn mức tín dụng, NHTW sẽ khống
chế trực tiếp và ngay lập tức lợng tín dụng cung ứng.
Thứ hai, trong trờng hợp nền kinh tế có thị trờng tiền tệ cha phát triển
hoặc do mức cầu tiền tệ không nhạy cảm với sự biến động, với lãi suất
hayNHTW không có khả năng khống chế và kiểm soát lợng vốn khả dụng
của hệ thống NHTM thì hạn mức tín dụng sẽ là cứu cánh cho NHTW trong
việc điều tiết mức cung tiền.
Bên cạnh đó vẫn còn những hạn chế; hiệu qủa của công cụ này không
cao bởi vì nó thiếu linh hoạt và đôi khi đi ngợc lại với sự biến động của thị tr-
ờng tín dụng. Công cụ hạn mức tín dụng có thể đẩy lãi suất lên qúa cao hoặc
làm giảm khả năng cạnh tranh của NHTM. Sử dụng nguồn vốn trong trờng
hợp NHTW cấp vốn theo một định hớng nào đó, không biết cho cụ thể ai
vay, chỉ cho vay, ai đợc vay. Do vậy không tốt đối với Doanh nghiệp vừa và
nhỏ.
3.1.b) Công cụ gián tiếp:
Công cụ gián tiếp hầu nh đợc sử dụng nhiều hơn công cụ hạn mức tín
dụng. Đây là nhóm các công cụ tác động trớc hết vào mục tiêu hoạt động của
chính sách tiền tệ. Thông qua cơ chế thị trờng mà tác động này đợc truyền
đến các mục tiêu trung gian là mức cung tiền và lãi suất.
b1) Dự trữ bắt buộc (DTBB)
- Khái niệm: Dự trữ bắt buộc là số tiền mà các NHTW buộc các
NHTM giữ không lãi ở NHTW tính theo số d tiền gửi.
(Điều 9 luật NHNN Việt Nam , dự trữ bắt buộc là số tiền mà các tổ
chức tín dụng gửi tại NHNN để tổng hợp chính sách tiền tệ quốc gia).
- 8 -
+ Cơ chế tác động: dự trữ bắt buộc tác động trực tiếp bởi tỉ lệ dự trữ
bắt buộc theo quy định của NHTW. Nếu NHTW tăng dự trữ bắt buộc, làm
giảm khả năng cho vay của NHTM, cung tiền giảm (MS)
Thứ hai, vì tỷ lệ dự trữ bắt buộc là một thành phần của mẫu số của
công thức tạo tiền. Vì thế, sự tăng lên của tỷ lệ dự trữ bắt buộc sẽ làm giảm đi
số nhân tạo tiền và khả năng tạo ra tiền gửi của hệ thống ngân hàng.
MS = m.MB
Nếu cho vay với lãi suất cũ - không thu đợc lợi nhuận.
Nếu cho vay với lãi suất cao thì không hấp dẫn khách hàng
Do đó hạn chế cho vay, hạn chế khả năng tạo tiền cho nên MS
+ Nguyên nhân tác động: dự trữ bắt buộc tuân theo nguyên tắc bình
quân. Điều đó có nghĩa là mức dự trữ yêu cầu cho một thời kỳ nào đó - thời
kỳ duy trì đợc xác định căn cứ vào tỷ lệ % quy định trên số d tiền gửi bình
quân ngày giao dịch trong thời kỳ trớc. Thời kỳ xác định và thời kỳ duy trì có
thể nối tiếp nhau có thể trùng ở một giai đoạn nào đó hoặc trùng khớp nhau.
+ Ưu điểm: Có thể nói, điểm lợi của dự trữ bắt buộc là nó có thể tác
động đến tất cả các Ngân hàng nh nhau tạo ra sự biến đổi đối với các Ngân
hàng và có tác dụng quyền lực đối với mức cung tiền. Sự tác động này làm
NHTM không có khả năng chống đỡ đợc và mục tiêu NHTW đạt đợc. Bởi lẽ
chỉ cần một phần trăm thay đổi của tỷ lệ dự trữ sẽ thay đổi đáng kể và dẫn
đến sự thay đổi theo cấp số nhân của khối lợng tiền cung ứng. Kiểm soát
NHTM đặc biệt là hoạt động tín dụng của NHTM.
+ Hạn chế: Chính tác động đầy quyền lực của công cụ dự trữ bắt buộc
đến mức cung tiền làm cho hoạt động Ngân hàng bất ổn định, chi phí cho sự
điều chỉnh để thích ứng với tỷ lệ dự trữ bắt buộc mới là rất tốn kém. Nếu chỉ
muốn có sự thay đổi nhỏ trong cung ứng tiền tệ mà sử dụng công cụ dự trữ
bắt buộc thì chẳng khác nào dùng Cái búa tạ để đánh con chuột nhỏ. Vả
lại, việc sử dụng dự trữ bắt buộc gây ảnh hởng đến lợng vốn khả dụng của hệ
thống Ngân hàng. Nh vậy vấn đề thanh khoản của Ngân hàng gặp khó khăn
hơn. Do đó, ngày nay công cụ dự trữ bắt buộc thờng ít đợc sử dụng và nếu có
chăng thờng phải đợc sử dụng với công cụ khác. Tích luỹ đợc sử dụng với
- 9 -
công cụ tái cấp vốn. Chính sách tái cấp vốn là chính sách mà NHTW thực
hiện khi cho vay tái cấp vốn đối với các NHTM.
b2. Tái chiết khấu:
- Khái niệm: Đây là một trong những công cụ chủ yếu của NHTW.
Chính sách tái chiết khấu là chính sách mà NHTW cho vay ngắn hạn trên cơ
sở chiết khấu các chứng từ có giá ngắn hạn, chủ yếu là tín phiếu kho bạc và
thơng phiếu. Trong công cụ này NHTW sẽ ấn định mức lãi suất tái chiết khấu
và tái chiết khấu giá. Lãi suất cho vay chiết khấu đợc NHTW quyết định
trong 2 trờng hợp:
1. Cho vay bình thờng đối với ký quỹ khi Ngân hàng trung gian thanh
toán.
2. Cho vay dới hình thức cứu cánh.
- Cơ chế tác động:
Chính sách tái chiết khấu tác động vào mục tiêu trung gian của chính
sách tiền tệ. Thể hiện ở 3 mặt sau:
Xét về sự tác động về mặt lợng: Do NHTW quy định hạn mức, điều
kiện của các chứng từ có giá, do vậy trong trờng hợp hạn mức tín dụng tăng
thì lợng tiền tái chiết khấu sẽ tăng. Theo đó, khả năng cho vay của NHTW sẽ
tăng lên. Nh vậy sẽ thúc đẩy khả năng mở rộng tiền của hệ thống NHTM, và
một khi vốn khả dụng thay đổi, nó làm cho quan hệ cung - cầu vốn và do đó
lãi suất thị trờng liên ngân hàng thay đổi. Cấp vốn là lãi suất mà NHTW áp
dụng để cho vay tái cấp vốn đối với các tổ chức tín dụng.
Sự tác động của lãi suất tái chiết khấu: Sẽ có 2 trờng hợp khi
NHTW tăng lãi suất tái chiết khấu. NHTG không thể vay của NHTW nhiều
và dễ dàng nh trớc. NHTG sẽ phải giảm bớt cho vay để đảm bảo dự trữ trở
lại. Nh vậy lãi suất cho vay của NHTG tăng, đầu t giảm, tổng cầu và sản lợng
giảm theo. Thêm vào đó, việc tăng lãi suất tái chiết khấu làm cho NHTG biết
rằng trong trờng hợp vay khẩn cấp NHTW, NHTG phải trả lãi suất rất cao.
Xét về sự tác động hiệu ứng thông báo, sự thay đổi lãi suất chiết
khấu đợc coi nh là dấu hiệu định hớng của chính sách tiền tệ của NHTW.
- 10 -
Các tuyên bố của NHTW về sự biến động của lãi suất tăng lên hoặc giảm
xuống cho ta biết NHTW đang muốn mở rộng hay thắt chặt chính sách tiền
tệ. Nhờ vậy, chính sách tái chiết khấu có tác dụng hớng dẫn hành vi thị trờng
theo định hớng của chính sách tiền tệ. Tuy nhiên, hiệu ứng thông báo chỉ có
hiệu quả khi lãi suất chiết khấu phù hợp với lãi suất thị trờng. Trong trờng
hợp lãi suất chiết khấu cao hơn hoặc thấp hơn mức lãi suất thị trờng, sự thay
đổi lãi suất thực chất là sự Điều chỉnh kỹ thuật nhằm phù hợp với lãi suất
thị trờng.
- Ưu điểm:
1. Công cụ tái chiết khấu mang tính chất linh hoạt trong những điều
kiện nhất định. Đây là chính sách cho vay của NHTW, NHTG nào có nhu
cầu và đủ điều kiện về khối lợng cũng nh giá trái phiếu đều có thể xin vay.
2. Công cụ này không bóp méo tính cạnh tranh của hệ thống Ngân
hàng.
3. Đặc biệt nhất là công cụ tái chiết khấu, NHTW thể hiện rõ là ngời
cho vay cuối cùng, đảm bảo sự ổn định của hệ thống Ngân hàng khi có rủi ro
thanh khoản hoặc những vấn đề khó khăn khác.
- Hạn chế:
1. Công cụ tái chiết khấu vẫn còn mang tính thiếu chủ động, bởi lẽ
việc vay NHTW hay không còn phụ thuộc vào nhu cầu vay của NHTG. Lãi
suất tái chiết khấu có giảm nhiều để thu hút sự vay tiền của NHTG mà
NHTG không có nhu cầu vay thì công cụ này đành bất lực. Điều này có
nghĩa là ý định thay đổi lợng tiền và phạm vi tín dụng của NHTW không thực
hiện đợc.
2. Khi NHTW muốn thu hẹp mức cung tiền, họ chỉ có thể thực hiện
khi NHTG trả nợ.
3. Khi NHTW thay đổi lãi suất hoặc lãi suất chiết khấu có thể gây nên
sự suy diễn trong dự đoán của các tổ chức tín dụng làm sai lệch ý định thay
đổi lợng tiền của NHTW.
- Những đề nghị cải cách lại:
Với những điểm đó không đợc thuận lợi, các nhà kinh tế đã có đề nghị
cải cách chính sách chiết khấu bằng cách ràng buộc lãi suất chiết khấu với lãi
suất thị trờng.
- 11 -
Thứ nhất: NHTW có thể điều tiết lãi suất chiết khấu để thực hiện vai
trò của ngời cho vay cuối cùng của mình.
Thứ hai: đại bộ phận các biến động trong khoảng cách giữa lãi suất
chiết khấu và lãi suất thị trờng sẽ bị loại trừ, làm tan đi một nguồn chính gây
ra biến động trong khối lợng các khoản vay chiết khấu.
Thứ ba: nếu lãi suất trừng phạt đợc sử dụng thì việc quản lí cửa sổ
chiết khấu sẽ giản đơn rất nhiều vì các Ngân hàng không tự đi vay từ cửa sổ
chiết khấu để thu lợi.
Thứ t: vì lãi suất chiết khấu có thể tự động thay đổi nên không có
những dấu hiệu sai lầm về ý định của NHTW và tác dụng thông báo sẽ mất
đi.
b3: Nghiệp vụ thị trờng mở:
- Khái niệm: Công cụ nghiệp vụ thị trờng mở là công cụ hữu hiệu nhất
của chính sách tiền tệ. Nghiệp vụ thị trờng mở thể hiện hoạt động của NHTW
trên thị trờng mở nhằm can thiệp vào dự trữ của NHTM. Hoạt động chủ yếu
là mua bán các chứng từ giá, hoán đổi ngoại tệ, huy động tiền gửi với lãi suất
cố định phát hành chứng chỉ nợ của NHTW.
- Cơ chế tác động: thông qua 3 con đờng:
Thứ nhất: Khi NHTW bán (mua) các chứng khoán của NHTM dù nó
trả bằng séc hay tiền mặt, dự trữ của NHTM giảm đi, khi dự trữ của NHTM
giảm một lần nữa nó làm giảm khả năng cấp phát tín dụng của các Ngân
hàng và nh thế cung ứng tiền trong nền kinh tế càng bị thắt chặt hơn nữa.
Thứ hai (lãi suất): Khi vốn khả dụng của từng Ngân hàng cá nhân
giảm (tăng) do tác động hoạt động nghiệp vụ thị trờng mở mức cung vốn trên
thị trờng tiền tệ liên Ngân hàng giảm (tăng) với điều kiện các yếu tố liên
quan không thay đổi, lãi suất thị trờng liên Ngân hàng tăng (giảm). Thông
qua giả thuyết dự tính về cấu trúc của lãi suất, ảnh hởng này đợc truyền đến
các mức lãi suất của các công cụ của thị trờng mở và lãi suất trái phiếu. Kết
quả là chi phí cơ hội cho ngời có vốn d thừa và giá vốn đầu t đối với ngời
thiếu vốn tăng (giảm) làm giảm nhu cầu đầu t của xã hội mà do đó mà giảm
sản lợng, giá cả và công ăn việc làm.
Thứ ba: hoạt động nghiệp vụ thị trờng mở còn ảnh hởng đến cung -
cầu và do đó giá các chứng khoán thuộc phạm vi can thiệp chủ yếu là tín
phiếu kho bạc, khi NHTW bán chứng khoán để thu tiền về, lợng chứng khoán
tuôn ra thị trờng trở lên lớn. Chứng khoán d thừa làm cho giá của nó hạ. Nên
lãi suất chiết khấu tăng buộc lãi suất Ngân hàng tăng lên theo để tránh tình
- 12 -
trạng Phi trung gian hoá tức là tình trạng nhân dân và nhà đầu t rút tiền ra
khỏi Ngân hàng đầu t vào chứng khoán. Lãi suất tăng làm khan hiếm lợng
tiền trong lu thông và một khi lợng tiền khan hiếm làm giảm tỷ giá và giá cả
hàng hoá.
- Ưu điểm:
Nghiệp vụ thị trờng mở là một công cụ điều tiết các mục tiêu trung
gian có hiệu quả.
1. NHTW có thể chủ động điều tiết về thời gian, khối lợng, giá cả,
chủng loại.
2. Mặc dù nghiệp vụ thị trờng mở đợc thực hiện theo nguyên tắc tự
nguyện, những ngời kinh doanh chứng khoán không bị mua hoặc bán chứng
khoán theo một giá trị nhất định, nhng NHTW có thể thực hiện đợc yêu cầu
của mình bằng việc điều chính giá sao cho hấp dẫn với đối tác.
3. Nghiệp vụ thị trờng mở có thể sử dụng ở bất cứ mức độ nào. Dù
NHTW mong muốn mức thay đổi dự trữ hoặc cơ số tiền tệ nhỏ đến nh thế
nào không thành vấn đề. Nghiệp vụ thị trờng mở có thể thực hiện điều mong
muốn đó bằng mua hoặc bán ít chứng khoán và ngợc lại. Đặc biệt là một khi
có sai lầm trong khi sử dụng công cụ này, NHTW có thể đảo ngợc việc sử
dụng công cụ đó. Nếu NHTW thấy rằng cung ứng tiền tệ tăng quá nhanh, do
nó mua trên thị trờng tự do quá nhiều thì nó có thể sữa chữa ngay lập tức
bằng cách tiến hành nghiệp vụ bán trên thị trờng mở.
- Hạn chế:
1. Nghiệp vụ thị trờng mở có tính hiệu quả cao nhng không thể sử
dụng ở một số nớc mà thị trờng tài chính cha thực sự phát triển. Các chứng
khoán đợc mua bán trong nghiệp vụ này là các chứng khoán đã đợc phát
hành và đang lu thông trên thị trờng thứ cấp. Nếu thị trờng tiền tệ nói riêng,
thị trờng thứ cấp nói chung cha phát triển thì công cụ này không có tính khả
thi.
2. Ngoài ra công cụ này đòi hỏi NHTW phải có khả năng kiểm soát
sự biến động và dự đoán sự biến động của lợng vốn khả dụng của hệ thống
Ngân hàng: (Mô hình sau)
3. Không phải lúc nào Ngân hàng mua, bán cũng thực hiện đợc mục
đích của mình.
Thật vậy, khi MB có thể triệt tiêu nhau thì không ảnh hởng.
- 13 -
Vừa mua và bán không thể tác động đến dự trữ. Khi NHTW mua chứng
khoán thì lãi suất giảm, tác động đến đầu t.
ảnh hởng đến khả năng hấp thụ vốn.
Rủi ro trong kinh doanh.
Xu h ớng:
- Các quốc gia sẽ hoàn thiện thị trờng.
- Hàng hoá đa dạng, phong phú chủng loại.
- Thị trờng tài chính, thị trờng khác tốt hơn.
- Độ rủi ro trên thị trờng giảm xuống.

- 14 -

Xem chi tiết: 72692


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét