Chuyên đề tốt nghiệp
Do đặc điểm tuần hoàn vốn tiền tệ trong qúa trình tái sản xuất xã hội nên đã
xuất hiện mâu thuẫn giữa những ngời thừa vốn và những ngời thiếu vốn. Quan hệ Tín
Dụng trực tiếp gặp nhiều hạn chế vì nhu cầu giữa các chủ thể khó có thể trùng nhau
về mặt khối lợng, thời gian tín dụng và giữa các chủ thể không có đủ sự tin tởng để
thực hiện việc chuyển quyền sử dụng vốn cho nhau.
Với t cách là một tổ chức chuyên kinh doanh tiền tệ, tín dụng, NHTMtrên cơ
sở tập hợp các nguồn vốn huy động đợc thành một quỹ để cho vay, đáp ứng nhanh
chóng các nhu cầu khác nhau của các chủ thể khác nhau. Từ đó, đảm bảo quá trình
sản xuất lu thông hàng hoá đợc diễn ra liên tục.
Nh vậy, ngân hàng đã thực hiện chức năng trung gian tín dụng và góp phần
vô cùng quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển
2.2. Chức năng trung gian thanh toán
Trên cơ sở nhận tiền gửi của khách hàng, NHTM thực hiện các khoản thanh
toán chi trả cho khách hàng.
Hàng ngày nền kinh tế xuất hiện hàng loạt các giao dịch với khối lợng các
khoản thanh toán vô cùng lớn. Trong quá trình làm trung gian tín dụng, ngân hàng
đã thu hút các nhà kinh doanh buôn bán với nhau mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại
ngân hàng và ngân hàng thực hiện chức năng trung giân thanh toán theo lệnh của chủ
tài khoản. Đây chính là phơng thức thanh toán qua đó giảm tỷ lệ tiền mặt trong lu
thông, đẩy nhanh hình thức thanh toán không dùng tiền mặt với chi phí thấp hơn rất
nhiều. Hoạt động thanh toán khẳng định vai trò trung giân không thể thiếu của
NHTM đồng thời tạo ra nguồn thu cho ngân hàng từ phí thanh toán.
Dịch vụ thanh toán qua ngân hàng đang ngày một phát triển với tốc độ nhanh chóng,
thời gian cho thanh toán rút ngắn đến tối đa do công nghệ ngân hàng đang ngày càng
hoàn thiện. Điều này hoàn toàn phù hợp với sự phát triển của các quan hệ kinh tế
ngày càng sôi động và đa dạng đang diễn ra.
Khoa kế toán - kiểm toán
5
Chuyên đề tốt nghiệp
2.3. Chức năng tạo tiền của NHTM
Sự tạo tiền bắt đầu từ khi "đồng tiền ghi sổ" ra đời .Từ một khoản tiền gửi ban
đầu vào một ngân hàng thông qua cho vay bằng chuyển khoản trong một hệ thống
ngân hàng thơng mại, số tiền gửi ban đầu đã tăng lên gấp bội. Tuy nhiên chỉ có một
hệ thống ngân hàng mới thơng mại mới có thể mở rộng tiền gửi lên nhiều lần, còn
nếu chỉ có một ngân hàng thì không thể có chức năng tạo tiền .Khoản tiền gửi ban
đầu có khả năng tăng lên bao nhiêu lần là do hệ số mở rộng tiền gửi quyết định.Hệ
số mở rộng tiền gửi của một ngân hàng thơng mại chịu sự tác động của các yếu tố:tỷ
lệ dự trữ bắt buộc ,tỷ lệ rút tiền mặt của khách hàng, tỷ lệ dự trữ d thừa .
Giả sử trong điều kiện không xuất hiện khoản thanh toán nào bằng tiền mặt và
các ngân hàng đều cho vay hết quỹ cho vay thì hệ số mở rộng tiền gửi đợc tính theo
công thức:
H = (H: Hệ số mở rộng tiền gửi)
Khi đó nếu tỷ lệ dự trữ bắt buộc là 10% thì hệ số mở rộng tiền gửi là 10.Nghĩa
là hệ thống ngân hàng có khả năng mở rộng tiền gửi gấp 10 lần số tiền gửi ban đầu.
Trên thực tế nếu một khách hàng nào đó rút một phần tiền mặt để thanh toán
hoặc ngân hàng không cho vay hết quỹ cho vay thì khả năng mở rộng tiền gửi cũng
gỉam đi. Vì thế hệ số mở rộng tiền gửi trong thực tế đợc tính theo công thức:
H =
Nh vậy ngân hàng cần phải đẩy mạnh nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền
mặt và nghiệp vụ cho vay sao cho các khoản thanh toán bằng tiền mặt của khách
hàng và dự trữ d thừa là thấp nhất.
Tuy nhiên, khả năng tạo tiền của ngân hàng thơng mại có thể mang lại ruỉ ro
khi khách hàng có nhu cầu rút tiên mặt một cách ồ ạt mà ngân hàng lại đang thiếu
phơng tiện thanh toán bằng tiền mặt .Để giảm thiểu rủi ro các ngân hàng thơng mại
phải gửi tiền vào tài khoản tại ngân hàng nhà nớc và tham gia thang toán ra ngoài hệ
thống ngân hàng mình.
Chức năng tạo tiền của ngân hàng thơng mại có ý nghĩa to lớn trong việc quyết
định quy mô nguồn vốn của ngân hàng ,đồng thời tạo điều kiện thanh toán không
dùng tiền mặt . Với chức năng tạo tiền, ngân hàng trung ơng coi ngân hàng thơng
Khoa kế toán - kiểm toán
6
Chuyên đề tốt nghiệp
mại nh một kênh quan trọn ,qua đó ngân hàng trung ơng có thể cung ứng tiền vào lu
thông hay thu hẹp khối lợng tiền tệ ngoài lu thông nhằm đảm bảo sự cân đối giữa
cung và cầu tiền tệ , thực hiện chính sách giá cả, tăng trởng kinh tế lành mạnh và tạo
công ăn việc làm cho ngời lao động.
3. Một số nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thơng mại
Khi nền kinh tế ngày càng phát triển thì nghiệp vụ của ngân hàng thơng mại
càng trở nên đa dạng hơn. Bản chất của ngân hàng thơng mại là đi vay để cho vay
.Hoạt động "đi vay tạo nên nguồn vốn của ngân hàng và hoạt động "cho vay" hình
thành nên nghiệp vụ sử dụng vốn của ngân hàng . Hơn nữa các ngân hàng hiện đại
ngày nay không chỉ thực hiện đi vay dể cho vay mà còn đa dạng hóa thên nhiều dịch
vụ để vừa phòng tránh rủi ro vừa tối đa hoá lợi nhuận cho ngân hàng . Do vậy toàn bộ
hoạt động của ngân hàng thơng mại đợc khái quát thành hai nghiệp vụ chính sau:
-Nghiệp vụ tài sản nợ
-Nghiệp vụ tài sản có
3.1.Nghiệp vụ tài sản Nợ.
Nh trên đã trình bày thì nghiệp vụ tài sản nợ chính là nghiệp vụ tạo vốn của
ngân hàng thơng mại .Cũng nh bất cứ một doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động
sản xuất kinh doanh đều phải cần có một số lợng vốn nhất định Đặc biệt
các ngân hàng thơng mại có đối tợng kinh doanh là vốn tiền tệ ,bởi vậy , trong quá
trình hoạt động các ngân hàmg thơng mại luôn chú trọng công tác bảo toàn và phát
triển vốn. Các nghiệp vụ tạo vốn của ngân hàng thơng mại bao gồm có:
Khoa kế toán - kiểm toán
7
Chuyên đề tốt nghiệp
3.1.1 Vốn tự có
Vốn tự có là những giá trị tiền tệ do ngân hàng tạo lập đợc thuộc sở hữu của
ngân hàng .Vốn tự có trớc hết dùng để đầu t vào trụ sở máy móc , văn phòng làm
việc sau đó mới sử dụng để kinh doanh và chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn
vốn của ngân hàng nhng lại đóng vai trò vô cùng quan trọng bởi nó là căn cứ pháp lý
bắt buộc khi thành lập ngân hàng đông thời là cơ sở để xác định quy mô hoạt động
của ngân hàng .Vốn tự có khẳng định thế mạnh cũng nh khả năng thanh toán của
ngân hàng thơng mại đối với ngời gửi tiền trong trờng hợp nếu xảy ra rủi ro. Vốn tự
có của ngân hàng thơng mại còn mang tính ổn dịnh rất cao và là cơ sở để thu hút các
nguồn vốn khác.
Vốn tự có của ngân hàng đợc hình thành từ nhiêù nguồn khác nhau. Nếu là
ngân hàng thơng mại quốc doanh thì vốn tự có do ngân sách nhà nớc cấp ;ngân hàng
thơng mại cổ phần thì vốn tự có do các cổ đông đóng góp ;ngân hàng liên doanh có
vốn tự có do các đối tác góp và ngân hàng nớc ngoài có vốn tự có do ngân hàng mẹ ở
chính quốc quyết định.
Vốn tự có bao gồm:
-Vốn pháp dịnh và vốn điều lệ:trong đó ,vốn pháp định là số vốn tối thiểu mà
ngân hàng phải có khi thành lập do pháp luật quy định . Vốn điều lệ là vốn do các cổ
đông đóng góp và ghi vào điều lệ hoạt động của ngân hàng.Vốn điều lệ mức tối thiểu
phải bằng vốn pháp định.
-Vốn tự có bổ sung:bao gồm quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ và quỹ dự trữ đặc
biệt để bì dắp rủi ro. Việc hình thành các quỹ này phụ thuộc vào kết quả hoạt động
kinh doanh của ngân hàng
Ngoài ra , vốn tự có của ngân hàng thơng mại còn bao gồm lợi nhuận cha chia
và các quỹ nh: quỹ khen thởng phúc lợi , quỹ trợ cấp mất việc làm
3.1.2 Vốn huy động
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ do ngân hàng huy động đợc từ các tổ
chức kinh tế và cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thuực hiện nghiệp vụ tín
dụng, thanh toán, các nghiệp vụ kinh doanh khác và đợc dùng làm vốn kinh
doanh.Đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn hoạt dộng và
Khoa kế toán - kiểm toán
8
Chuyên đề tốt nghiệp
không thuộc sở hữu của ngân hàng.Vốn huy động không mang tính ổn định ,luôn
biến động.
Nguồn vốn huy động bao gồm :
-Tiền gửi không kỳ hạn , tiền gửi thanh toán.
-Tiền gửi có kỳ hạn.
-Tiền gửi tiết kiệm.
* Tiền gửi không kỳ hạn là những khoản tiền đợc khách hàng gửi vào ngân
hàng với mục đích thanh toán hay phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh một
cách thờng xuyên, an toàn , thuận lợi chứ không phải vì mục đích hởng lãi suất
.Chính vì vậy só d của tài khoản này luôn biến động và ngân hàng sẽ trả lãi rất ít cho
các khách hàng. Khách hàng thờng quan tâm đến việc chi trả dễ dàng từ việc trích tài
khoản chứ ít khi quan tâm đến các khoản lãi ít ỏi nhận đợc từ phía ngân hàng.Mặt
khác khách hàng có thể đựoc hởng các dịch vụ tiện ích nh:các dịch vụ thanh toấn ,
chuyển tiền ,rút tiền khi cần thiết.Về phía ngân hàng ,đây là nguồn vốn rẻ nhất trong
số các loại hình huy động khác,ngân hàng chỉ phải chi ra một chi phí nhỏ trong việc
trả lãi,đồng thời ngân hàng có điều kiện mở rộng thêm các dịch vụ thanh toán mới
nhằm xây dựng hình ảnh của ngân hàng trong công chúng.
*Tiền gửi có kỳ hạn: là loại tiền gửi mà khách hàng và ngân hàng thoả thuận
với nhau về thời hạn rút tiền. Nh vậy về nguyên tắc là khi khách hàng xác định một
kỳ hạn cụ thể thì họ chỉ đợc rút tiền khi thời hạn kết thúc. Tuy nhiên trong thực tế, họ
có thể yêu cầu đợc rút trớc thời hạn mà đã thoả thuận với ngân hàngvà chấp nhận h-
ởng một khoản lãi nhỏ hoặc không đợc hởng lãi theo quy định của ngân hàng.Khách
hàng có thể gửi tiền vào ngân hàng với kỳ hạn dài hoặc ngắn. Các mức kỳ hạn ngắn
là :3 tháng , 6 tháng,9 tháng,12 tháng.Các mức kỳ hạn dài là:24 tháng,36 tháng
.Mức lãi mà ngân hàng trả cho khách hàng là tuỳ thuộc vào kỳ hạn khách hàng gửi
tiền vào ngân hàng và các yếu tố khác trên thị trờng.
*Tiền gửi tiết kiệm:là một bộ phận thu nhập của nguơì lao động cha sử dụng
đến và gỉ vào ngân hàng với mục đích an toàn tài sản và hởng lãi từ số tiền đó .Gồm
tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.Tiền gửi tiết kiệm đã
trở thành công cụ huy động vốn truyền thống của các ngân hàng thơng mại .Vốn huy
Khoa kế toán - kiểm toán
9
Chuyên đề tốt nghiệp
động từ tài khoản tiền gửi tiết kiệm chiếm tỷ trọng khá cao trong tiền gỉ ngân hàng
và có tính chất ổn định
nên ngân hàng có thể lên kế hoạch sao cho sử dụng có hiệu quả.
*Ngoài các hình thức tạo vốn thông qua việc huy động tiền gửi thì khi cần thiết
các ngân hàng thơng mại có thể phát hành các loại giấy tờ có giá nh:
+Kỳ phiếu:thờng có thời hạn từ 3 tháng đến 12 tháng
+Trái phiếu: thờng có thời hạn trên 12 tháng
+Chứng chỉ tiền gửi :có thời hạn dới 12 tháng
Ngân hàng thơng mại sẽ phát hành giấy tờ có giá theo từng đợt với quy mô,
thời hạn cũng nh cách trả lãi và mức lãi suất khác nhau tuỳ thuộc vào nhu cầu vốn
của ngân hàng lúc bấy giờ. Lãi suất trả cho nghiệp vụ này thờng cao hơn so với lãi
suất tiền gửi dựa trên cơ sở quan hệ cung- cầu về vốn trên thị trờng cũng nh lãi suất
chung của nền kinh tế. Ngợc lại ngân hàng có thể chủ động trong việc huy động vốn
của mình.
Có thể nói qua nghiệp vụ huy động vốn, ngân hàng thơng mại nắm trong tay
một lợng lớn của cải xã hội về mặt giá trị lợi tức là vốn tiền tệ. Để có đợc một khoản
vốn lớn nh vậy , ngân hàng phải bỏ ra một khoản chi phí để trả lãi cho khách hàn ,
mà khoản chi phí này chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí cuả ngân hàng.
3.1.3 Vốn đi vay
Khi nguồn vốn huy động từ dân c , từ tổ chức kinh tế không đủ yêu cầu cho sử
dụng vốn thì NHTM phải đi vay từ Ngân Hàng Trung Ương hoặc vay từ TCTD khác
.
-NHTM vay của NHTU thông qua các hình thức vay ngắn hạn để bổ sung hoặc
vay tái cấp vốn. Vay ngắn hạn để bổ sung là hình thức các NHTM xin vay vốn để bổ
sung vốn ngắn hạn của mình trong hạn mức tín dụng cho phép.NHTM xin vay tái
cấp vốn của NHTU dới các hình thức tái chiết khấu giấy tờ có giá hay vay đảm bảo
bằng các giấy tờ có giá nh thơng phiếu và các phiếu nợ khác.
-NHTM có thể vay của các NHTM hoặc TCTD khác dới hình thức vay ngắn
hạn trên thị trờng tiền tệ liên ngân hàng, chịu lãi suất biên độ trần và sàn để tránh
những biến động đột ngột của cung cầu trên thị trờng.
Khoa kế toán - kiểm toán
10
Chuyên đề tốt nghiệp
Thêm vào đó , ngân hàng còn có các vốn khác bao gồm các loại vốn đợc tạo
lập trong quá trình làm trung gian thanh toán hoặc làm đại lí thu hộ ,chi hộ cho
khách hàng, cho các tổ chức tín dụng trong và ngoài nớc.
Nói tóm lại , các nghiệp vụ tài sản nợ tạo nên chi phí chủ yếu và thờng xuyên
của ngân hàng đó là chi trả lãi . Do vậy , để nâng cao hiệu quả kinh doanh của một
ngân hàng thì việc quản lý Tài sản nợ , kiểm soát các khoản chi trả lãi chính xác là
vô cùng cần thiết.Từ đó đảm bảo đợc an toàn trong hoạt động kinh doanh của ngân
hàng ,đồng thời đạt đợc mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận cho ngân hàng.
Khoa kế toán - kiểm toán
11
Chuyên đề tốt nghiệp
3.2 Nghiệp vụ tài sản có
Việc tạo đợc nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh là điều quan trọng ,nhng
làm sao tìm ra cách thức sử dụng vốn một cách hiệu quả với mức sinh lợi cao nhất
còn là điều quan trọng hơn .
` Đối ứng với nghiệp vụ Tài sản nợ là nghiệp vụ tài sản có hay nghiệp vụ sử
dụng vốn của ngân hàng thơng mại. Nghiệp vụ này đợc phân chia thành tiền mặt và
các tài sản có sinh lời nh cho vay, đầu t và các Tài sản có khác. Tỷ lệ hợp lý giữa tiền
mặt và các Tài sản có sinh lời khác nh cho vay, đầu t sẽ quyết định đến lợi nhuận và
sự an toàn của hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Tài sản có của ngân hàng đợc
phân chia thành các khoản mục sau:
-Nghiệp vụ ngân qũy
-Nghiệp vụ tín dụng
-Nghiệp vụ tài chính
3.2.1. Nghiệp vụ ngân quỹ
Nghiệp vụ ngân quỹ trớc hết bao gồm Tiền mặt tại quỹ của ngân hàng nh tiền
giấy, tiền kim loại và những khoản đợc coi là tiền mặt hiện có tại kho của ngân hàng,
đợc giữ chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu chi trả cho khách hàng gửi tiền và dự trữ theo
luật định. Nhu cầu dự trữ tiền mặt cao hay thấp là tùy thuộc vào qui mô hoạt động
của ngân hàng, nhu cầu rút tiền mặt của khách hàng. Đây là nghiệp vụ không sinh lời
của một ngân hàng nhng đóng vai trò rất quan trọng nó bảo đảm uy tín trong thanh
toán cho khách hàng với ngân hàng khác và đặc biệt sự tuân thủ trong quy định về
dự trữ bắt buộc và dự trữ đảm bảo khả năng thanh toán của NHTU áp dụng đối với
các NHTM. Tùy thuộc vào mục tiêu của chính sách tiền tệ trong từng thời kỳmà
NHTU xác định một tỷ lệ dự trữ nhất định cho các NHTM.
3.2.2 Nghiệp vụ tín dụng
Đây là nghiệp vụ chủ yếu và quan trọng của các NHTM, nó thờng chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng tài sản Có của ngân hàng và là thành phần tài sản sinh lời nhiều
nhất cho NHTM .
Khoa kế toán - kiểm toán
12
Chuyên đề tốt nghiệp
Nghiệp vụ tín dụng giúp ngân hàng cung ứng vốn cho nền kinh tế thúc đẩy mở
rộng sản xuất kinh doanh. Các NHTMluôn phấn đấu để đạt mức d nợ cao nhất bởi
thu lãi cho vay là nguồn thu chính, tuy nhiên bên cạnh đó nghiệp vụ này cũng chứa
đựng nhiều rủi ro.
Các NHTM thờng thực hiện nghiệp vụ này thông qua các hình thức phổ biến
sau:
*Nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn ,trong đó bao gồm :
- Cho vay chiết khấu: là nghiệp vụ mà trong đố khách hàng phải chuyển giao
cho ngân hàng những giấy tờ có giá còn thời hạn thanh toánvà số tiền đợc vay sẽ
bằng mệnh giá trừ đi lãi suất chiết khấu và hoa hồng phí.
-Cho vay ứng trớc: là nghiệp vụ mà ngân hàng cho khách hàng vay bằng cách
mở cho khách hàng một tài khoản và chuyển số tiền vay vào tài khoản tiền gửi của
họ. Khách hàng có thể phát hành séc,ủy nhiệm chi để mua hàng hóa dịch vụ .
-Cho vay thấu chi: là nghiệp vụ ngân hàng cho phép khách hàng chi tiêu vợt
quá số d trên tài khoản vãng lai .
-Ngoài ra, nghiệp vụ tín dụng còn có các loại hình khác nh tín dụng ngân
quỹ ,tín dụng bằng chữ ký rất phong phú và đa dạng. Qua đó ngân hàng có thể đáp
ứng đợc đầy đủ nhu cầu vốn của các đối tợng khách hàng .
*Nghiệp vụ tín dụng trung và dài hạn, bao gồm có:
- Cho vay theo dự án: là một trong những phơng pháp tài trợ cho dự án đã đợc
xây dựng trớc. Trong đó, việc cho vay đợc tiến hành trên một văn bản hoàn chỉnh về
việc vay và trả nợ đã đợc nghiên cứu, soạn thảo, đợc ký kết giữa các chủ dự án và
ngân hàng, đồng thời cũng dựa trên các căn cứ khoa học kỹ thuật phù hợp với đờng
lối phát triển kinh tế của nhà nuớc .
-Cho vay thuê mua (leasing):là hình thức tín dụng trung-dài hạn trên cơ sở hợp
đồng cho thuê tài sản giữa bên cho thuê là TCTD với khách hàng thuê. Khi kết thúc
thời hạn thuê, khách hàng đợc quyền mua lại hoặc tiếp tục thuê các tài sản đó theo
các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê . Trong thời hạn thuê, các bên
không đợc đơn phơng từ bỏ hợp đồng .
Khoa kế toán - kiểm toán
13
Chuyên đề tốt nghiệp
-Cho vay hợp vốn : là nghiệp vụ mà một nhóm ngân hàng sẽ cùng cho vay đối
với một dự án vay vốn, trong đó sẽ có một tổ chức đứng ra làm đầu mối để dàn xếp
theo quy định.
Việc phân bổ nguồn vốn huy động vào nghiệp vụ cho vay ngắn hạn và cho vay
trung dài hạn sao cho có hiệu quả nhất luôn chiếm đợc sự quan tâm lớn của ngân
hàng. Nói nh vậy bởi tín dụng là nghiệp vụ chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng tài sản
có sinh lời của NHTM nên nó mang vai trò quyết định đến một bộ phận thu nhập của
ngân hàng.
3.2.3 Nghiệp vụ đầu t tài chính
Bên cạnh nghiệp vụ Tín dụng công cụ sinh lời chủ yếu của NHTM thì
nghiệp vụ đầu t Tài chính cũng là nghiệp vụ sinh lời và phân tán rủi ro cho NHTM.
Đầu t Tài chính là nghiệp vụ sử dụng vốn của Ngân hàng, đầu t vào các Tài
sản Tài chính nh: giấy tờ có giá của Nhà nớc, chứng khoán của công ty, các công cụ
phái sinh.
Thực hiện nghiệp vụ này, các NHTM chủ yếu nhằm mục đích sinh lời, kế đến
là để đa dạng hoá các khoản mục bên Tài sản có nhằm hạn chế rủi ro, nâng cao khả
năng thanh khoản và đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Tuy nhiên, khi tham gia vào lĩnh vực này, các NHTM phải tuân theo các quy định rất
chặt chẽ, chỉ đợc dùng Vốn tự có để đầu t Tài chính và chịu giới hạn mức đầu t tối
đa. Thu nhập từ khoản vốn đầu t có thể do chứng khoán mang lại do chênh lệch giá
trên thị trờng chứng khoán. Điều hiển nhiên là Ngân hàng phải chịu thua lỗ nếu các
chứng khoán, các khoản đầu t mất giá.
3.2.4. Các nghiệp vụ kinh doanh khác
Mặc dù mục tiêu đầu tiên và quan trọng nhất của Ngân hàng là lợi nhuận nhng
NHTM vẫn cần có sự an toàn, tránh đợc các rủi ro trong hoạt động kinh doanh của
mình. Do vậy, ngoài các nghiệp vụ chính là Tín dụng, Ngân quỹ, Đầu t Tài chính,
các NHTM hiện đại ngày nay ngày càng quan tâm đến việc phát triển các dịch vụ
mới, đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng qua đó Ngân hàng tìm kiếm lợi nhuận
với mức rủi ro thấp nhất. Các dịch vụ khác mà ngân hàng cung cấp vô cùng phong
phú, gồm có:
Khoa kế toán - kiểm toán
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét