Thứ Tư, 12 tháng 2, 2014

Một số ý kiến nhằm sử dụng có hiệu quả đong bẩy kinh tế tiền lương - tiền thưởng ở Công ty xây dựng số 2 - Tổng Công ty xây dựng Hà Nội

Giáo viên hớng dẫn PGS.TS: Đồng Xuân Ninh
xuyên đợc đổi mới cho phù hợp với điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội của từng
nớc trong từng thời kỳ.
Trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung tiền lơng đợc hiểu một cách thống nhất
nh sau:
Tiền lơng dới CNXH là một phần thu nhập quôc dân biểu hiện dới hình
thức tiền tệ đợc nhà nớc phân phối có kế hoạch cho công nhân viên chức cho
phù hợp số lợng và chất lợng lao động của mỗi ngời đã cống hiến. Tiền lơng
phản ánh việc trả lơng cho công nhân viên chức dợa trên nguyên tắc phân phối
theo lao động nhằm tái sản xuất sức lao động.
Trong nền kinh tế thị trờng và sự hoạt động của thị trờng sức lao động, sức
lao động đợc coi là hàng hóa, do vậy tiền lơng đợc coi là giá cả của sức lao
động. Khi phân tích về nền kinh tế TBCN, nơi mà các quan hệ thị trờng thống
trị mọi quan hệ kinh tế xã hội khác.Các mac viết: Tiền lơng không phải là giá
trị hay giá cả của lao động mà chỉ là một hình thái cải trang của giá trị hay giá
cả sức lao động.
Trong quá trình hoạt động, nhất là trong họat động kinh doanh đối với các
chủ doanh nghiệp, tiền lơng là một phần chi phí sản xuất- kinh doanh. Vì vậy
tiền lơng luôn đợc tính tóan và quản lý chặt chẻ. Đối với ngời lao động, tiền l-
ơng là thu nhập từ quá trình lao động của họ, phần thu nhập chủ yếu đối với đại
đa số lao động trong xã hội có ảnh hởng trực tiếp đến mức sống của họ.
Trong thành phần nền kinh tế Nhà nớc và khu vực hành chính sự nghiệp, tiền
lơng là số tiền mà các doanh nghiệp quốc doanh, cácv cơ quan tổ chức của Nhà
nớc trả cho ngời lao động theo cơ chế, chính sách của Nhà nớc và đợc thể hiện
trong hệ thống thang lơng, bảng lơng do Nhà nớc quy định.
Đối với các thành phần thu nhập hành chính ngoài quốc doanh, tiền lơng
chịu sự tác động, chi phối rất lớn của thị trờng và thị trờng lao động. Tiền lơng
trong khu vực này dù vẫn nằm trong khuôn khổ pháp luật và theo ngỡng chính
sách của Chính phủ nhng là giao dịch trực tiếp giữa chủ và thợ, những mặc cả
cụ thể giữa một bên làm thuê và một bên đi thuê. Những hợp đồng lao động này
có tác động trực tiếp đến phơng thức trả công.
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Hoàng Tất Thành
5
Giáo viên hớng dẫn PGS.TS: Đồng Xuân Ninh
Đứng trên phạm vi toàn xã hội, tiền lơng đợc xem xét và đặt trong mối quan
hệ về phân phối thu nhập, quan hệ sản xuất và tiêu dùng, quan hệ trao đổi và
do vậy các chính sách về tiền lơng thu nhập luôn luôn là các chính sách quan
trọng của mọi quốc gia.
2.Một số yêu cầu của chế độ tiền l ơng .
Với nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc, đòi hỏi chế độ tiền lơng
phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
2.1.Đảm bảo tính phù hợp của cơ chế tiền l ơng với điều kiện kinh tế của đất n ớc
trong từng thời kỳ và từng khu vực.
Vấn đề tiền lơng phải đợc đặt trong một tổng thể của quá trình đổi mới mọi
mặt cùng với việc giải quyết các vấn đề tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức lao
động phải dựa trên định hớng phát triển kinh tế xã hội có tính chiến lợc của đất
nớc.
Theo cách tính lơng tối thiểu hiện nay tại TPHCM là tơng đơng 50$. Nh
vậy cùng với nơi có mức sống cao nh TPHCM hay một số nơi khác phải đảm
bảo mức lơng tối thiểu ngang bằng với khu vực có vốn đầu t nớc ngoài hiện nay.
Do đều kiện phát triển kinh tế ở các vủngất khác nhau nên mức lơng tối thiểu
trong giai đoạn phát triển cha đồng đều phải khác nhau. Có thể phân 3 khu vực
hay 3vùng để quy định mức lơng tối thiểu: đó là khu vực đô thị phát triển cao,
khu vực phát triển trên mức trung bình, khu vực phát triển dới mức trung bình.
Tuy nhiên xét trong bối cảnh của giai đoạn chuyển đổi hiện nay thì có thể phân
chia ra: Khu vực DNNN đang trong quá trình cơ cấu lại, khu vực HCSN đang
trong giai đoạn cải cách thủ tục hành chính, tinh giản biên chế và khu vực t
nhân mới cha ổn định. Đồng thời phải giải quyết các mục tiêu xã hội rất nặng
nề là tăng công ăn việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp nên phải chấp nhận một
mức tiền lơng,thu nhập bình quân hơn là mục tiêu tiền lơng, thu nhâp kinh tế.
Chúng tôi đề xuất nh sau: Từ nay đến năm 2005 có thể chấp nhận mức lơng tối
thiểu của khu vực trong nớc bằng 80% so với khu vực đầu t nớc ngoài, năm
2005 thống nhất mức lơng tối thiểu36$. Sau năm 2005 thống nhất mức lơng
tối thiểu tơng đơng 45$. Mức lơng tối thiểu này là tính cho vùng có mức sống
cao nhất, các vùng còn lại sẽ dùng hệ số mã vùng để điều chỉnh.
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Hoàng Tất Thành
6
Giáo viên hớng dẫn PGS.TS: Đồng Xuân Ninh
Tốc độ tăng bình quân phải nhỏ hơn tôc độ tăng năng suất lao động xã hội.
Có nh vậy mới có khả năng tích luỹ để tái sản xuất mở rộng.
2.2.Bảo đảm quan hệ tích lũy và tiêu dùng, giữa tái sản xuất và đời sống, đồng
thời bảo đảm tác dụng kích thích sản xuất của chế độ tiền l ơng.
Nếu không thể tích lũy thì không thể có cơ sở sản xuất kỹ thuật để tái sản
xuất mở rộng, nâng cao đời sống của ngời lao động. Ngợc lại nếu chỉ chú ý đến
vấn đề tích lũy mà giảm bớt tỷ lệ giành cho tiêu dùng sẽ làm ảnh hởng không
tốt đến đời sống ngời lao động. Để có tỷ lệ thích hợp giữa tích lũy và tiêu dùng
đòi hỏi chúng ta phải giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa ba loại lợi ích: Nhà
nớc, cá nhân và tập thể.
Đây là một yêu cầu quan trọng nhằm đảm bao thực hiện đúng chức năng và
vai trò của tiền lơng trong đòi sống xã hội. Yêu cầu này cũng đặt ra những đòi
hỏi cần thiết khi xây dựng các chính sách tiền lơng. Một chính sách tiền lơng đ-
ợc coi là hợp lý nếu nh nó đảm bảo cho ngời lao động có đợc đúng mức thu
nhập ổn định để trang trải cho cuộc sống sinh họat hằng ngày, không ngừng
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần. Mặt khác nó phải tạo điều kiện nâng cao
trình độ lành nghề và phát triển cá nhân cho ngời lao động.
2.3.Thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động và găn với hiệu quả của sản
xuất kinh doanh.
Tiền lơng trên cơ sở nguyên tắc phân phối theo lao động là tiền lơng tơng
ứng với số lợng và chất lợng lao động mà mỗi nhời đóng góp lao động đó là lao
động xã hội cần thiết và phải đợc xã hội chấp nhận và thông qua thị trờng cùng
một số lợng lao động mà anh ta đã cung cấp cho xã hội dới một hình thức này
thì anh ta lại nhận trở lại của xã hội dới một hình thức khác(Mác ăng ghen
tuyển tập 4).
Nghĩa là làm nhiều hởng nhều, làm ít hởng ít và không làm sẽ không đợc h-
ởng. Nội dung của việc phân phối theo lao động chính là lấy lao động làm thớc
đo chung để đanh giá phần đóng góp cũng nh xác định phần hởng thụ của ngừơi
lao động, không thể có công bằng trong phân phối theo nghĩa mọi ngời cùng h-
ởng nh nhau. Điều đó đơn giản từ bấy lâu đến nay chúng ta mới nhận ra.
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Hoàng Tất Thành
7
Giáo viên hớng dẫn PGS.TS: Đồng Xuân Ninh
Việc thực hiện đúng nguyên tắc phân phối theo lao động đòi hỏi phải sửa
đổi một cách căn bản chế độ tiền lơng theo hớng bảo đảm yêu cầu tái sản xuất
sức lao động, khắc phục tính chất bình quân, xóa bỏ từng bớc phần cung cấp
còn lại trong chế độ tiền lơng, áp dụng các hình thức trả lơng gắn chặt với kết
quả lao động và hiệu quả kinh tế.(Các mác ăngghen tuyển tập 4),
Vấn đề này Mác đã viết đòi hỏi một sự thù lao ngang nhau hay thậm chí
một sự thù lao ngang bằng nữa trên cơ sở chế độ lao động làm thuê thì chẳng
khác gì đòi hỏi tự do dới chế độ nô lệ(tuyển tập 3).
2.4.Chế độ tiền l ơng phải đảm bảo để ng ời lao động có mức l ơng thực tế đáp
ứng đ ợc nhu cầu về tái sản xuất sức lao động.
ở chế độ tiền lơng phải đợc coi nh một khoản đầu t vào sản xuất, cụ thể là
đầu t vào lao động. Nó vừa để tiêu dùng cá nhân vừa là để khoán vốn bỏ vào
đầu t sản xuất, đây cũng là yêu cầu thấp nhất của tiền lơng. Tiền lơng phải đảm
bảo nuôi sống đợc ngời lao động, duy trì sức lao động của họ và của họ và của
gia đình họ. Bởi lẽ là ngời lao động chân chính cuộc sống của họ và của gia
đình họ phụ thuộc vào tiền lơng mà họ nhận đợc từ việc làm. Nến sản xuất càng
phát triển, tích lũy càng phát triển,mở rộng thì tiền lơng( ở đây gồm cả tiền lơng
danh nghĩa và tiền lơng thực tế) đều có xu hớng ngày càng tăng và đời sống ng-
ời lao động ngày càng đợc càng đợc cải thiện không ngừng.
Để đảm bảo thực hiện tốt chế độ tiền lơng phải tiến hành định mức lao động,
nhờ đó có thể xác định đợc sự đóng góp của mỗi ngời vào sản xuất của xã hội.
Cùng với định mức lao động để trả công đúng với mỗi loại công viêc có trình
độ, nghàng nghề của ngời sản xuất với tính chất, điều kiện, đặc điểm của ngành
kinh tế thì cần phải có chế độ tiền lơng nhiều bậc. Chế độ tiền lơng nhiều bậc đ-
ợc xác định căn cứ vào điều kiện kinh tế và trình độ kỹ thuật của các lực lợng
lao động xã hội chop nên tùy từng thời kỳ cần phải điều chỉnh lại bậc lơng và
các tiêu chuẩn kỹ thuật của mỗi bậc lơng khi điều kiện kinh tế phát triển và
trình độ kỹ thuật của từng ngời lao động đợc nâng cao. Chế độ tiền lơng phải đ-
ợc xây dựng đồng bộ với việc giải quyết các vấn đề tổ chức bộ máy quản lý, tổ
chức lao động và các vấn đề kinh tế xã hội khác.
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Hoàng Tất Thành
8
Giáo viên hớng dẫn PGS.TS: Đồng Xuân Ninh
Vì vậy ta có thể nói đối với ngời lao động tiền lơng là nguồn thu nhập chủ
yếu, ảnh hởng trực tiếp đến mức tiền lơng của họ. Do vậy tiền lơng góp phần tạo
động lực để ngời lao động phát triển, nâng cao trình độ và khả năng lao động
của mình. Đảm bảo tiền lơng thỏa đáng là giúp ngời lao động yên tâm làm việc,
gắn bó lâu dài với doanh nghiệp, có trách nhiệm và tự giác hơn
II. Những quan điểm cơ bản cần quán triệt khi giải quyết vấn đề tiền l -
ơng.
Vai trò của tiền lơng đối với quá trình phát triển của nền sản xuất xã hội là
không thể phủ nhận đợc, có thể nói nó là nhân tố đông nhất, cách mạng nhất.
Chế độ tiền lơng phải tuân thủ các nguyên tắc đã nêu trên đây, đồng thời phải
thể hiện đợc những chức năng chủ yếu và đó là những quan điểm khi nghỉên
cứu vấn đề tiền lơng ở nớc ta trong điều kiện nền kinh tế nhiều thành phần hoạt
động theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc.
Các nhu cầu tối thiểu của con ngời nh ăn, ở, mặc, sinh hoạt là không thể
thiếu đợc. Điều này chỉ có thể giải quyết bằng tiền lơng thông qua lao động.
Nh vậy, tiền lơng là công cụ đắc lực, là động cơ chủ yếu thúc đẩy con ngời làm
việc. Ta có thể nghiên cứu những vai trò sau đây:
Tiền lơng nhằm đảm bảo chi phí để tái sản xuất mở rộng sức lao động. Tức
là tiền lơng không chỉ bảo đảm bù đắp lại hao phí sức lao động mất đi mà còn
góp phần vào việc nâng cao sức khỏe chất lợng ngời lao động và nuôi sống gia
đình họ.
Vai trò kích thích của tiền lơng: tiền lơng làm cho ngời lao động có trách
nhiệm hơn trong công việc, tạo ra sự say mê nghề nghiệp, kích thích ngời lao
động phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, không ngừng học tập để nâng cao
trình độ tay nghề về nghề nghiệp.
Vai trò điều phối lao động của tiền lơng: Với mức tiền lơng thỏa đáng ngời
lao động có thể tự nguyện nhận mọi công việc đợc giao dù ở đâu, phải làm gì
hay bất cứ khi nào trong điều kiện sức lực và trí tuệ cho phép.
Vai trò quản lý lao động bằng tiền lơng: với mức tiền lờg thỏa đáng ngời lao
động sẽ làm việc với tinh thần tự nguyện, có ý thức vể trách nhiệm công việc,
hạn chế đợc tình trạng vi phạm kỷ luật lao động, hạn chế các bất bình trong
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Hoàng Tất Thành
9
Giáo viên hớng dẫn PGS.TS: Đồng Xuân Ninh
quan hệ công việc lao động và giảm sự luân chuyển lao động trong doanh
nghiệp.
Quan điểm của Đảng, Nhà nớc ta và trớc hết là nhiệm vụ của các doanh
nghiệp phải đảm bảo cho ngời lao động sống chủ yếu bằng tiền lơng. Điều đó đ-
ợc thể hiện ở những điểm sau đây:
1. Đảm bảo tái sản xuất :
Lao động là 1 trong 3 yếu tố của quá trình tái sản xuất nếu thiếu nó quả trình
sản xuất sẽ không thực hiện đợc. Lao động là một trong 3 yếu tố cấu thành của
lực lợng sản xuất. Nó là yếu tố hàng đầu, yếu tố cơ bản có tính chất quyết định
đến quá trình sản xuất.
Con ngời là tổng hòa các mối quan hệ xã hội, con ngời có hàng loạt các nhu
cầu cả về vật chất và tinh thần. Nừu xét lao động nh một yếu tố đầu vào và đầu
ra của quá trình sản xuất thì rõ ràng để tái sản xuất mở rộng thì cũng không thể
không tái sản xuất sức lao động. Có đảm bảo đợc tái sản xuất sức lao động thì
con ngời mới không ngừng sản xuất ra của caii vật chất cho xã hội và có phần
tích lũy đợc.
2. Đảm bảo đ ợc công bằng trong phân phối .
Có thể nói rằng đây là yếu tố cơ bản nhất, là chức năng có tính chất nền tảng
của chế độ tiền lơng.
Dới Chủ nghĩa xã hội, tiền lơng phản ánh quan hệ phân phối sản phẩm giữa
tòan thể xã hội do Nhà nớc đại biểu với mỗi ngời lao động. Cơ sở để xác định
tiền lơng chủ yếu là trình độ phát triển của sản xuất xã hội và yêu cầu phát triển
toàn diện của những lao động trong từng thời kỳ. Dù ở đâu cũng vậy con ngời
có năng lực lao động thì họ đều muốn có sự công bằng về quyền lợi và lợi ích
của họ đòi hỏi cũng đợc quan tâm tới.
Trong điều kiện nền kinh tế nhiều thành phần ở nớc ta hiện nay có ít nhất 3
hệ thống lợi ích:
- Thứ nhất ba lợi ích: Lợi ích xã hội- lợi ích tập thể- lợi ích cá nhân ngời
lao động.
Hệ thống lợi ích này phản ánh mối quan hệ sản xuất Xã hội chủ nghĩa d-
ới hai hình thức sở hữu tòan dân và sở hữu tập thể.
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Hoàng Tất Thành
10
Giáo viên hớng dẫn PGS.TS: Đồng Xuân Ninh
- Thứ hai hai lợi ích: Lợi ích nông dân và lợi ích Nhà nớc.
- Thứ ba bốn lợi ích: lợi ích công nhân-lợi ích nhà t sản- lợi ích tập thể
doanh nghiệp- lợi ích Nhà nớc.
Hệ thống lợi ích này tồn tại trong loại hình kinh tế t bản t nhân và Nhà
nớc.
Trong khuôn khổ ở đây ta chỉ đi sâu phân phối hệ thống lợi ích thứ nhất. Đó
là hệ thống:
(Ba lợi ích: lợi ích xã hội- lợi ích tập thể- lợi ích cá nhân ngời lao động.)
Trong hệ thống lợi ích này, lợi ích cá nhân ngời lao động là loại lợi ích mà
ngời ta dễ nhận thấy hơn cả. bởi vì nó đáp ứng ngay nhu cầu cá nhân của bản
thân họ. Còn lợi ích tập thể và lợi ích xã hội nhiều khi đòi hỏi phải có một quá
trình lâu dài và phụ thuộc vào quá trình nhận thức của mỗi con ngời. Hơn nữa
đôi khi các loại lợi ích đó không đồng nhất với nhau và thậm chí còn đối ngợc
nhau. Do đó đòi hỏi phải có một cơ chế thích hợp, đúng đắn rõ ràng, chỉ trên cơ
sở đó mới có thể xử lý đúng đắn mối quan hệ giữa các loại lợi ích đó. Với lý
luận này để phát huy đợc động lực của mỗi cá nhân và biến nó thành động lực
của toàn xã hội, trớc hết phải quan tâm đến lợi ích cá nhân ngời lao động bao
gồm cả lợi ích vật chất lẫn tinh thần trong đó lợi ích vật chất là quyết định. Bởi
vì suy cho cùng thì lợi ích về tinh thần là do lợi ích vật chất quyết định. Thực tế
cho thấy rằng nhân tố về con ngời chỉ đợc phát huy khi mà điều kiện sống của
họ đợc cải thiện. Xét đến cùng thì cái làm cho con ngời họat động tích cực là
những động lực bên trong, những khát vọng của bản thân họ đợc thực hiện.
Điều đó lý giải đợc vì sao hành động của mỗi con ngời cụ thể bao giờ cũng diễn
ra trớc hết nhằm thực hiện lợi ích của chính bản thân mình. Dù muốn hay không
muốn thì chúng ta vẫn buộc phải thừa nhận sự thật ấy, nghĩa là thừa nhận lợi ích
cá nhân bao giờ cũng là động lực trực tiếp và mạnh mẽ nhất, kích thích tính tích
cực của con ngời. Còn lợi ích tập thể và lợi ích xã hội chỉ có thể thực hiện thông
qua lợi ích cá nhân. Lâu nay lợi ích cá nhân mà đặc biệt là lợi ích vật chất, một
động lực mạnh mẽ của sự phát triển xã hội đã bị xem nhẹ và chính là nguyên
nhân dẫn đến thái độ thờ ơ của bản thân ngời lao động đối với ngời lao động và
đây là nguồn gốc của mọi tiêu cực xã hội.
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Hoàng Tất Thành
11
Giáo viên hớng dẫn PGS.TS: Đồng Xuân Ninh
Trên quan điểm hệ thống để xem xét thì lợi ích không biệt lập mà là một
khâu trong hệ thống biểu diễn quá trình hình thành hoạt động của con ngời đợc
biểu diễn bằng sơ đồ:

Hoàn cảnh
bên ngoài
Nhu cầu Mục đích Lợi ích Hành động

Nhìn vào sơ đồ biểu diễn trên ta thấy rằng lợi ích là khâu trung gian. Song
nó là khâu trung gian trực tiếp nhất trong việc chuyển hóa những đòi hỏi khách
quan của hoàn cảnh bên ngoài thành động cơ t tởng bên trong trực tiếp thúc đẩy
con ngời đi đến hành động.
Ngay từ xa xa vấn đề lợi ích cá nhân cũng đã đợc đề cập đến, ADAM
SMITH nhà kinh tế học ngời Anh cho rằng: lợi ích là một trong những động lực
rất cơ bản để phát triển sản xuất.
Mác đã viết con ngời trớc hết cần phải ăn, uống, ở và mặc đã, hết rồi mới
có thể làm chính trị,khoa học, nghệ thuật tôn giáo và tất cả những gì mà con
ngời đấu tranh để giành lấy đều dính liền với lợi ích của họ( MAC- ANG
GHEN tuyển tập 5&1).
Mục đích cuối cùng của Chủ nghĩa t bản là lợi ích giai cấp t sản đã vì lợi
nhuận của cho nên rất linh họat sử dụng lợi ích hết sức có hiệu quả để thúc đẩy
quá trình sản xuất kinh doanh, kích thích tính sáng tạo của ngời lao động để
đem lại cho bản thân họ nguồn lợi kếch xù và chỉ trả một phần rất nhỏ của ngời
lao động.
Với việc phân tích trên vấn đề đặt ra cho việc quản lý các doanh nghiệp
trong cơ chế thị trờng hiện nay muốn đợc hiệu quả cao thì trớc hết phải sử dụng
đợc tiền lơng, tiền thởng nh một đòn bẩy kinh tế, kích thích lợi íchcá nhân
chính đáng bằng mọi biện pháp để tăng thu nhập trên cơ sở kết hợp linh hoạt,
hợp lý với lợi ích của doanh nghiệp và lợi ích của Nhà nớc. Việc phân phối thu
nhập phải dựa trên mức độ cống hiến, giá trị lao động đã sáng tạo ra của ng-
ờicông nhân theo nguyên tắc làm nhiều hởng nhiều, làm ít hởng ít, không làm
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Hoàng Tất Thành
12
Giáo viên hớng dẫn PGS.TS: Đồng Xuân Ninh
không hởng.Hay nói một cách khác để đảm bảo đợc sự thống nhất lợi ích của
ngời lao động, đảm bảo sự công bằng trong phân phối thì không còn nguyên tắc
nào tốt hơn là thực hiện phân phối theo lao động.
3. Công cụ của Nhà n ớc để phân phối, xắp xếp lao động một cách hợp lý .
Một chế độ tiền lơng hpjp lý sẽ thực sự trở thành công cụ của Nhà nớc điều
phối lao động. Bởi lẽ với tiền lơng thỏa đáng thì ngời lao động sẽ tự nguyện
nhận mọi công việc đợc giao dù ở đâu, ở nghành gì, làm công việc gì hay bất cứ
khi nào, dù ngày hay đêm.
Trong việc nghiên cứu vấn đề tiền lơng ỏ ta, một khía cạnh không thể không
xem xét tới đó là làm sao cho thu nhập thực tế của ngời lao động ngày càng đợc
tăng lên, cố gắng đảm bảo đợc tái sản xuất sức lao động. Trớc hết ta đi sâu
nghiên cứu cơ cấu tiền lơng gồm có: tiền lơng danh nghĩa, tiền lơng thực tế và
tiền lơng tối thiểu, ta sẽ đi sâu và nghiên cứu từng loại.
3.1. Tiền l ơng danh nghĩa.
Tiền lơng danh nghĩa đợc biểu hiện làsố tiền mà ngời sử dụng lao động trả
cho ngời lao động. Số tiền này nhiều hay ít phụ thuộc vào năng suất lao động và
hiệu quả làm việc của ngời lao động, phụ thuộc vào trình độ kinh nghệm làm
việc ngay trong quá trình làm việc.
Trên thực tế mọi mức lơng thực trả cho ngời lao động làtiền lơng danh
nghĩa. Song bản thân tiền lơng danh nghĩa lại cha thể cho ta một nhận thức đầy
đủ về mức trả công thực tế cho ngời lao động. Lợi ích mà nhời cung ứng sức lao
động nhận đợc ngoài việc phụ thuộc vào mức lơng danh nghĩa còn phụ thuộc
vào giá cả hàng hoá tiêu dùng và các loại dịch vụ cần thiết mà họ muốn mua.
3.2. Tiền l ơng thực tế.
Tiền lơng thực tế đợc hiểu là số lợng hàng hóa tiêu dùng và các loại dịch vụ
cần thiết mà ngời lao động hởng lơng có thể mua đợc bằng tiền lơng danh nghĩa
của họ.
Mối quan hệ giữa tiền lơng thực tế và tiền lơng danh nghĩa đợc thể hiện
trong công thức sau:
I
LDN
I
LTT
=
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Hoàng Tất Thành
13
Giáo viên hớng dẫn PGS.TS: Đồng Xuân Ninh
I
GC
Trong đó:
I
LTT
: chỉ số tiền lơng thực tế.
I
LDN
: chỉ số tiền lơng danh nghĩa.
I
GC
: chỉ số giá cả.
Nh vậy ta có thể thấy rõ nếu giá cả tăng lên thì tiền lơng thực tế giảm đi.
Điều này có thể xảy ra ngay cả khi tiền lơng danh nghĩa tăng lên. Đây là một
quan hệ rất phức tạp do sự thay đổi của tiền lơng danh nghĩa, của giá cả và phụ
thuộc vào những yếu tố khác nhau. Trong xã hội tiền lơng thực tế là mục đích
trực tiếp của ngời lao động hởng lơng. Đó cũng là đối tợng quản lý trực tiếp
trong các chính sách về thu nhập, tiền lơng và đời sống.
3.3. Tiền l ơng tối thiểu.
3.3.1. ý nghĩa.
Tiền lơng tối thiểu( gọi đúng là mức lơng tối thiểu) đợc hiểu theo nhiều quan
điểm khác nhau. Mức lơng tối thiểu đợc xem là cái ngỡng cuối cùng để từ đó
xây dựng các mức lơng khác tạo thành hệ thống tiền lơng của một nghành nào
đó hoặc hệ thông tiền lơng chung nhất của một nớc, là căn cứ để định chính
sách tiền lơng chung nhất của một nớc, là căn cứ để định chính sách tiền lơng.
Với quan điểm nh vậy mức lơng tối thiểu đợc coi là một yếu tố rất quan trọng
của một chính sách tiền lơng, nó liên hệ chặt chẽ với 3 yếu tố:
- Mức sống trung bình dân c một nớc.
- Chỉ số giá cả hàng hóa sinh hoạt.
- Loại lao động và điều kiện lao động.
Mức lơng tối thiểu đo lờng mức độ giá loại sức lao động thông thờng trong
điều kiện làm việc bình thờng, yêu cầu một kỹ năng đơn giản với một khung giá
các t liệu sinh hoạt hợp lý. Với ý nghĩa đó tiền lợng danh nghĩa đợc định nghĩa
nh sau:
3.3.2. Định nghĩa:
Tiền lơng tối thiểu là mức lơng để trả cho ngời lao động làm công việc đơn
giản nhất( không qua đào tạo) với điều kiện lao động và môi trờng làm việc
bình thờng.
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Hoàng Tất Thành
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét