Thứ Tư, 12 tháng 2, 2014

Nghiên cứu và xây dựng ứng dụng gửi nhận email trên điện thoại blackberry

MỤC LỤC
Giới thiệu
Tổ chức luận văn
Danh sách hình
Danh sách bảng
Các thuật ngữ viết tắt được sử dụng
PHẦN 1: MÔI TRƯỜNG LẬP TRÌNH BLACKBERRY
Chương 1: Tổng quan hệ điều hành Research In Motion (RIM)
1.1 Kiến trúc Research In Motion OS:
1.1.1 Giới thiệu Research In Motion OS:
Hệ điều hành Research In Motion(RIM OS) được phát triển bởi công ty Research In
Motion, được sử dụng hầu hết cho dòng điện thoại thông minh BlackBerry của hãng này.
Sơ lược về hệ điều hành Research In Motion:
- Hệ điều hành RIM lập trình trên ngôn ngữ C++.
- Ngôn ngữ lập trình: Sử dụng ngôn ngữ Java và BlackBerry API.
- Kernel: Sử dụng Kernel Java.
- Bản quyền sử dụng: Research In Motion độc quyền phân phối và phát triển.
- Ngôn ngữ hỗ trợ: US English, UK English, French, Spanish, European Portuguese,
Brazilian Portuguese, Basque, Catalan, Galician, Italian, German, Dutch, Russian,
Polish, Czech, Hungarian, Turkish, Arabic, Hebrew, Indonesian, Thai, Japanese,
Chinese (Traditional), Chinese (Simplified), Korean.
Hệ điều hành BlackBerry là một hệ điều hành đa nhiệm, sử dụng cách thức dẫn nhập
dữ liệu thông qua bánh xe di chuyển(Trackwheel), viên bi di chuyển(Trackball) hay bàn
cảm ứng(Trackpad), màn hình cảm ứng(Touchscreen). Hệ điều hành hỗ trợ các thông tin
thiết bị di động chuẩn MIDP 1.0 và giao thức không dây chuẩn WAP 1.2. Hỗ trợ trình
duyệt web WAP và các thông tin như lịch, công việc, địa chỉ, E-mail và chú thích như một
số điện thoại thông minh khác. Các điện thoại OS 4.0 trở lên hỗ trợ MIDP 2.0.
Các chức năng này được thực hiện bởi phần mềm BlackBerry Enterprise Server(BES),
phần mềm này là một phần của hệ điều hành. Một phiên bản cải tiến của BES là
BlackBerry Internet Service(BIS). Nó cho phép người dùng truy cập Internet. Ngoài ra,
người dùng còn có thể sử dụng các giao thức POP3, IMAP và truy cập Outlook E-mail mà
không cần truy cập thông qua BES khi sử dụng BIS. BIS là một dịch vụ được điều hành
bởi RIM, được cung cấp thông qua các nhà cung cấp dịch vụ di động. Các phiên bản cập
nhật có thể được tải thông qua dịch vụ tải OTASL(Air Software Loading) cung cấp bởi hệ
điều hành BlackBerry.
Hình 1.1 - Cấu trúc mạng của Blackberry(Nguồn: BlackBerry OS
Report - Josh Schiffman)
Mặc dù hệ điều hành BlackBerry là một hệ điều hành đóng, nhưng nó cung cấp một
thư viện giao diện lập trình ứng dụng(Application Programming Interface – API).
Các nhà lập trình có thể sử dụng các API này để biết chương trình ứng dụng cho
BlackBerry.
1.1.2 Nhập liệu trên Research In Motion OS:
Hệ điều hành Research In Motion được sử dụng cho các máy của chính hãng
là BlackBerry. Vì vậy đều được sử dụng các phương thức nhập liệu sau:
a) Nhập liệu:
Các máy BlackBerry có 4 kiểu nhập liệu chính là trackwheel, trackball và
trackpad và màn hình cảm ứng(Touchscreen):
 Trackwheel:
Được sử dụng cho các dòng máy cũ như 850/870, dòng sản phẩm
6000, dòng sản phẩm 7000 và 8700. Kiểu nhập liệu này sử dụng một
bánh xe di chuyển bên hông máy( gọi là Trackwheel) để di chuyển lên
xuống trong giao diện người dùng. Người dùng có thể di chuyển qua
trái và qua phải bằng cách giữ nút shift trên bàn phím và di chuyển
trackwheel. Chọn ứng dụng hay mở menu ứng dụng bằng cách nhấp
vào Trackwheel.
Hình 1.1 - Trackwheel trên máy BlackBerry 8700
(Nguồn: www.gsmarena.com)
 Trackball:
Được sử dụng từ dòng máy 8100, và các dòng máy 8300, 8800, 8900,
9000, 9600. Trackball là một viên bi nằm ở chính giữa máy. Người dùng có
thể cuộn viên bi lên xuống và qua trái, qua phải để di chuyển trong giao diện
người dùng. Nhấn vào trackball để chọn và mở menu của ứng dụng.
Hình 1.3 - Trackball trên điện thoại BlackBerry Pearl 8100
(Nguồn: www.GSMArena.com)
 Trackpad:
Trackpad là kiểu nhập liệu được sử dụng cho các dòng máy mới như
9700, 8500.v.v. Trackpad là một bàn cảm ứng nhỏ được đặt ở giữa máy,
người dùng có thể di chuyển bằng cách rê ngón tay trên trackpad. Chọn và
mở menu ứng dụng bằng cách nhấp vào giữa trackpad.
Hình 1.4 - Trackpad trên điện thoại Blackberry Bold 9700
(Ngồn www.GSMArena.com)
 Touchscreen:
Touchscreen là kiểu nhập liệu được sử dụng cho các máy có màn hình
cảm ứng như dòng điện thoại 9500. Người dùng có thể dùng tay hoặc bút
cảm ứng để chọn trực tiếp trên màn hình cảm ứng này.
Hình 1.5 - Touchscreen trên điện thoại Blackberry Storm 9500
(Nguồn: www.GSMArena.com)
b) Bàn phím:
Blackberry cung cấp cho người dùng 3 loại bàn phím để nhập liệu khác
nhau, tùy thuộc dòng máy: QWERTY, SureType và bàn phím cảm ứng:
 Bàn phím QWERTY:
QWERTY là loại bàn phím được nhà phát minh ra máy đánh chữ
Christopher Sholes phát minh vào thập niên 1860. Ban đầu, các ký tự trên
may dánh chữ được xếp theo thứ tự alphabet – A BCDE, nhưng cách đánh
chữ này không được nhanh và tiện dụng. Một nhà kinh doanh làm chung với
Scholes là James Densmore đã đề nghị thay đổi và sắp xếp lại các ký tự trên
bàn phím, và bàn phím kiểu QWERTY ra đời. Kiểu bàn phím này đuợc sử
dụng rộng rãi cho các máy đánh chữ và máy tính ngày nay.
Research In Motion đã ứng dụng kiểu bàn phím này vào điện thoại
của mình. Giúp người dùng có thể nhập liệu bằng cả 2 tay và nhập liệu
nhanh hơn. Kiểu bàn phím này đươc sử dụng trên hầu hết các điện thoại của
BlackBerry, trừ các loại điện thoại cảm ứng và các dòng sử dụng bàn phím
SureType.

Bàn phím QWERTY trên máy BlackBerry Curve 8900
(Nguồn: ecvv.com)
Một số điện thoại được phân phối ở Bĩ hoặc Pháp còn sử dụng bàn
phím AZERTY, một phiên bản khác của kiểu bàn phím QWERTY cho những
người sử dụng ngôn ngữ Bĩ hay Pháp.
Bàn phím AZERT Y Trên máy BlackBerry Curve 8900
(Nguồn: www. mepodphone.net)
 Bàn phím SureType:
Bàn phím SureType là kiểu bàn phím dựa vào kiểu bàn phím
QWERTY, nhưng thiết kế 2 ký tự trên 1 phím, giúp cho bàn phím SureType
trở nên nhỏ gọn hơn so với bàn phím QWERTY nhưng vẫn đáp ứng được
nhu cầu nhập liệu nhanh của người sử dụng BlackBerry.
Bàn phím SureType còn trang bị cho người dùng một từ điển khoảng
35.000 chữ tiếng Anh, giúp cho người dùng có thể gõ nhanh hơn bằng chế độ
gõ chữ thông minh. Ngoài ra, các dòng điện thoại sử dụng bàn phím
SureType còn có chức năng tự động học và nhớ những từ người dùng để
nhập liệu để thêm vào bộ tự điển, giúp người dùng nhập liệu nhanh hơn.
Bàn phím SureType được sử dụng cho các điện thoại như Pearl 8100,
8110, 8120, 8130.v.v.
Hình 1.7 - Bàn phím SureType trên điện thoại BlackBerry 8100
(Nguồn: www.pdastreet.com)
 Bàn phím cảm ứng:
Bàn phim cảm ứng là kiểu bàn phím được thiết kế cho các dòng mày
sử dụng màn hình cảm ứng. Bàn phím cảm ứng có 2 loại là bàn phím cảm
ứng QWERTY và bàn phím cảm ứng SureType.
Hình 1.6 - Bàn phím ảo SureType trong máy Blackberry 8550
(Nguồn: www.Blackberry.com)
c)
1.2 Các phiên bản Research In Motion OS:
Số hiệu
điện
thoại
Tên điện
thoại
Nhập liệu Phiên bản
hệ điều
hành
T-Mobile[3] AT&T[4] Bell[5] Rogers[6] Telus[7] Verizon[8] Sprint[9] Virgin
Mobile
USA[10]
Cập nhật lần cuối: 2010 9-Aug-09 5-Jan-10 8-Aug-09 20-Apr-10 17-Sep-09 22-Jan-10 May-10
8100 Pearl Trackball 4.5.0 4.2.1.107 4.5.0.110
8110 Pearl Trackball 4.5.0 4.5.0.158 4.5.0.102
8120 Pearl Trackball 4.5.0 4.5.0.124 4.5.0.110 4.5.0.102
8130 Pearl Trackball 4.5.0 4.5.0.127 4.5.0.177 4.5.0.77 4.5.0.138 4.5.0.175
8220 Pearl Flip
(Kickstart)
Trackball 4.6.0 4.6.0.180 4.6.0.174
8230 Pearl Flip
(Kickstart)
Trackball 4.6.0 4.6.1.422 4.6.1.182 4.6.1.234
(6/23/2009)
8300 Curve Trackball 4.5.0 4.5.0.110 4.5.0.81
8310 Curve Trackball 4.5.0 4.5.0.306 4.5.0.81
8320 Curve Trackball 4.5.0 4.5.0.81 4.5.0.182 4.5.0.81
8330 Curve Trackball 4.5.0 4.5.0.127 4.5.0.160 4.5.0.175 4.5.0.186
8350i Curve Trackball 4.6.1 4.6.1.194 4.6.1.313
9100 Pearl 3G
(Stratus)
Trackpad 5.0.0
9300 Curve 3G
(Kepler)
Trackpad 5.0.0
8800 (Huron) Trackball 4.5.0 4.2.1.74 4.5.0.110 4.5.0.81
8820 (Huron) Trackball 4.5.0 4.5.0.139 4.5.0.110 4.5.0.37
8830 (Huron) Trackball 4.5.0 4.5.0.127 4.5.0.127 4.5.0.160 4.5
(4/21/2009)
4.5.0.175
8900 Curve
(Javelin)
Trackball 4.6.1 4.6.1.231 4.6.1.315 4.6.1.250
9000 Bold Trackball 4.6.0 4.6.0.304 5.0.0.411 4.6.0.282
9630 Tour Trackball 4.7.1 4.7.1.77 5.0.0.419
(2/2/2010)
5.0.0.591
(4/20/2010)
5.0.0.624
(05/04/2010)
9700 Bold 2
(Onyx)
Trackpad 5.0.0 5.0.0.586
(5/18/2010)
5.0.0.405 5.0.0.344 5.0.0.351 5.0.0.442
8520 Curve 2
(Gemini)
Trackpad 4.6.1 4.6.1.259
(9/8/2010)
4.6.1.314 4.6.1.428
8530 Curve 2
(Gemini)
Trackpad 5.0.0 5.0.0.756 5.0.0.609 5.0.0.508
(3/22/2010)
5.0.0.459 5.0.0.1013
9500 Storm Touchscreen 4.7.0 4.7.0.148
9530 Storm Touchscreen 5.0.0 5.0.0.419 4.7.0.122 5.0.0.419 5.0.0.328
9550 Storm 2 Touchscreen 5.0.0 5.0.0.320 5.0.0.607
7100i Trackwheel 4.1.0 4.1.0.376
7130e Trackwheel 4.2.1 4.2.1.110
8700 Trackwheel 4.2.1 4.5.0.110
8700g Trackwheel 4.5.0 4.5.0.124
8700r Trackwheel 4.2.1 4.2.1.101
8703e Trackwheel 4.2.1 4.2.1.110 4.2.1.110 4.2.1.195 4.5.0.148
Các phiên bản hệ điều hành Research In Motion(Nguồn: Wikipedia.org)
1.3 Giới thiệu Research In Motion OS 5.0:
Do ứng dụng gởi và nhận mail trên điện thoại Blackberry được viết để chạy
trên nền tảng hệ điều hành Research In Motion series 5.0, sau đây là một số sơ lược
về phiên bản này.
Sự ra đời và phát triển mạnh mẽ của dòng điện thoại thông minh đã tạo ra
môi trường phát triển ứng dụng mới. Trong đó sự phát triển mạnh mẽ của dòng điện
thoại cảm ứng thúc đẩy sự ra đời của các dòng máy, hệ điều hành tiên tiến hơn, có
thể đáp ứng được nhu cầu phát triển của thị trường.
Research In Motion đã cho ra đời phiên bản OS 5.0, được phát triển cho các
dòng điện thoại BlackBerry Pearl Flip 8200, Curve 8350i, 8330, 8520 và 8900, Bold
9000, Storm 9530 và Tour 9630. Sự ra đời của hệ điều hành phiên bản mới này đánh
dấu bước phát triển mạnh mẽ của hãng và hệ điều hành với các tính năng hỗ trợ
màn hình cảm ứng, và các tính năng mạnh mẽ khác hỗ trợ tốt hơn cho người dùng.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét