Thứ Hai, 10 tháng 2, 2014

Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định ở công ty Minh Thành

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
nhân,trang bị cho từng gia đình phân định mặt xã hội của tài sản cố định có
ý nghĩa quan trọng trong quản lý,trong cân đối kinh tế vĩ mô và xác định
khối lượng VĐTCB.
Do vai trò quan trọng của TSCĐ trong sự tồn tại và phát triển của
một doanh nghiệp nói riêng và của một nền kinh tế nói chung,từ trước tới
nay không chỉ có các doanh nghiệp,những nhà quản lý quan tâm,trăn trở về
nguồn huy động và cách sử dụng TSCĐ mà ngay cả các nhà kinh tế,nhà lý
luận đã tốn không ít giấy mực và tâm lý để đưa ra một định nghĩa hoàn
chỉnh nhất về TSCĐ.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp TSCĐ đóng
một vai trò hết sức quan trọng,nó góp phần trao đổi chuyển biến các Tài
sản trong doanh nghiệp theo chu kỳ luân chuyển Tiền→Tài sản → Tiền.
Đối với bất cứ một doanh nghiệp nào tài sản cũng được chia ra làm
hai loại là tài sản lưu động và tài sản cố định.
Bộ phận quan trọng nhất trong tư liệu lao động được sử dụng trong
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là các TSCĐ.Trong quá
trình tham gia vào sản xuất,tư liệu lao động này chủ yếu được sử dụng một
cách trực tiếp hoặc gián tiếp và có thể tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất
nhưng vẫn không thay đổi hình thái vật chất ban đầu.Thông thường một tư
liệu lao động coi là một tài sản cố định phải đồng thời thoả mãn các tiêu
chuẩn sau:
- Phải có thời gian sử dụng trên 1 năm hoặc một kỳ sản xuất kinh
doanh( nếu trên 1 năm)
- Phải đạt một giá trị tối thiểu ở một mức quy định.
Vậy có những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn trên thì không
được coi là TSCĐ và được xếp vào “công cụ lao động nhỏ”và được đầu tư
bằng vốn lưu động của doanh nghiệp,có nghĩa là TSLĐ.
Tuy nhiên trong thực tế việc dựa vào tiêu chuẩn để đánh giá TSCĐ
không dễ dàng do một số nguyên nhân sau:
NguyÔn §×nh Thµnh TCDN K34
5
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Do trong một số trường hợp việc phân biệt đối tượng lao động với
các tư liệu lao động là TSCĐ của doanh nghiệp không chỉ đơn thuần dựa
vào đặc tính hiện vật mà còn dựa vào tính chất công dụng cụ của chúng
trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này có nghĩa là
có thể cùng một loại tài sản nhưng ở trường hợp này nó được coi là tài sản
nhưng ở trong trường hợp khác được coi là đối tượng lao động.Chẳng hạn
như máy móc thiết bị,nhà xưởng dùng trong sản xuất sẽ đựợc coi là tư liệu
lao động.Như vậy,vẫn những tài sản đó nhưng dựa vào tính chất ,công
dụng mà khi thì là TSCĐ khi chỉ là đối tượng lao động.
Tài sản cố định của doanh nghiệp có nhiều loại ,có những lợi có hình
thái vật chất cụ thể như nhà cửa,máy móc thiết bị…có những loại không có
hình thái vật chất thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư chi trả ,mỗi loại
đều có đặc điểm và yêu cầu quản lý khác nhau nhưng chúng đều giống
nhau ở giá trị ban đầu(lớn)và thời gain thu hồi vốn (trên 1 năm).
Vai trò của tài sản cố định và tốc độ tăng tài sản trong sự phát triển
kinh tế quyết định yêu cầu và nhiệm vụ ngày càng cao của công tác quản lý
và sử dụng tài sản cố định:Việc tổ chức công tác hạch toán để thường
xuyên theo dõi,nắm chắc tình hình tăng giảm tài sản cố định về số lượng và
giá trị,tình hình sử dụng và hao mòn tài sản cố định có ý nghĩa rất quan
trọng đối với công tác quản lý và sử đầy đủ hợp lý công suất của
TSCĐ,góp phần phát triển sản xuất,thu hồi vốn đầu tư nhanh để tái sản
xuất,trang bị thêm và không ngừng đổi mới tài sản cố định.
Nhận thấy vai trò cảu tài sản cố định đóng vai trò hết sức quan trọng
trong các doanh nghiệp nó quyết định sản xuất ra mặt hàng kinh doanh chủ
yếu của mình.Tài sản cố định giúp doanh ghiệp đứng vững trên thị trường
thể hiện rõ vai trò mạnh yếu của doanh nghiệp.Nếu một doanh nghiệp có
nhiều tài sản cố định chứng tỏ doanh nghiẹp đó rất phát triển.
1.1.2 Phân loại tài sản cố định.
NguyÔn §×nh Thµnh TCDN K34
6
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Tài sản có định trong một tổ chức sản xuất kinh doanh cũng như
trong một nghành hoặc toàn bộ nền kinh têa quốc dân rất phức tạp.
Để phục vụ cho công tác quản lý ,cụ thể là cho công tác kế
hoạch hoá,thống kêm kế toán…ta phải tiến hànhphân loại tài sản cố
định .Phân laọi tài sản cố định là việc chia tổng số tài sản cố định ra
từng nhóm ,bộ phận khác nhau dựa vào các tiêu chuẩn khác nhau.
Tài sản cố định có nhiều loại,nhiều thứ,có đặc điểm và yêu cầu quản
lý rất khác nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý và hạch toán tài sản cố
định,cần thiết phải phân loại tài sản cố định.Phân loại tài sản cố định là sắp
xếp tài sản cố định thành từng loại,thành từng nhóm theo những đặc trưng
nhất định như hình theo hình thái biểu hiện,theo nguồn hình thành,theo
công dụng và tình hình sử dụng………
*)Theo hình thái biểu hiện : Tài sản cố định được phân thành tài sản
tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình.
Tài sản cố định hữu hình là những tài sản cố định có hình thái vật
chất cụ thể .thuộc về loại này gồm có:
+Nhà cửa vật kiến trúc:bao gồm các công trình xây dựng cơ bản
như:nhà cửa,vật kiến trúc hàng rào ,bể tháp nước,các công trình cơ sở hạ
tầng như đường xá,cầu cống đường sắt ,cầu tầu….phục vụ cho sản xuất
kinh doanh.
+Máy móc thiết bị:bao gồm các loại máy móc thiết bị dung trong sản
xuất kinh doanh.
+Thiết bị phương tiện vận tải truyền dẫn:là các phương tiện dùng để
vận chuyển như các loại đầu máy,đường ống và phương tiện khác(ô tô,máy
kéo,xe goòng,xe tải, ống dẫn …)
+Thiết bị,dụng cụ dùng cho quản lý:bao gồm các thiết bị dụng cụ
phục vụ cho quản lý kinh doanh như dụng cụ đo lường,máy tính,máy điều
hoà.
NguyÔn §×nh Thµnh TCDN K34
7
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
+Vườn cây lâu năm,súc vật làm việc và cho sản phẩm:gồm các loại
cây lâu năm (cà phê,chè cao su…),súc vật làm việc (voi,bò,ngựa cày
kéo…)và súc vật nuôi để lấy sản phẩm(bò sữa,súc vật sinh sản…)
+ Tài sản cố định hữu hình khác:bao gồm những tài sản có định mà
chưa được qui định,phản ánh vào các lọai trên(tác phẩm nghệ thuật,sách
chuyên môn kỹ thuật…).
Tài sản cố định vô hình:là các tài sản cố định không có hình thái vật
chất nhưng có giá trị kinh tế lớn.Thuộc về tài sản cố định vô hình gồm có:
+Quyền sử dụng đất:bao gồm toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra
liên quan đến việc giành quyền sử dụng đất đai,mặt nước…trong 1 khoảng
thời gian nhất định.
+Chi phí thành lập,chuẩn bị sản xuất:Bao gồm các chi phí liên quan
đến việc thành lập,chuẩn bị sản xuất như chi phí cho các công tác nghiên
cứu thăm dò,lập dự án đầu tư,chi phí về huy động vốn ban đầu,chi phí đi
lại,hội họp,quảng cáo,khai trương….
+Bằng phát minh sáng chế:Là các chí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để
mua lại các bản quyền tác giả,bằng sáng chế,hoặc trả cho các công trình
nghiên cứu,sản xuất thử được nhà nước cấp bằng phát minh sáng chế.
+Chi phí nghiên cứu,phát triển:Là các chi phí cho việc nghiên cứu
phát triển doanh nghiệp do đơn vị tự thực hiện hoặc thuê ngoài.
+ Lợi thế thương mại: Là các khoản chi phí về lợi thế thương mại do
doanh nghiệp phải trả thêm ngoài gái trị thực tế của các tài sản cố định hữu
hình bởi sự thuận lợi của vị trí thương mại,sự tín nhiệm đối với của khách
hàng hoặc danh tiếng của doanh nghiệp.
+TSCĐ vô hình khác:bao gồm những loại tài sản cố định vô hình
khác chưa qui định phản ánh ở trên như quyền đặc nhượng;quyền thuê
nhà;bản quyền tác giả;quyền sử dụng hợp đồng; độc quyền nhãn hiệu và
tên hiệu…
*)Theo quyền sở hữu:
NguyÔn §×nh Thµnh TCDN K34
8
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
TSCĐ được phân thành TSCĐ tự có và thuê ngoài.
-TSCĐ tự có:Là những TSCĐ xây dựng,mua sắm hoặc chế tạo bằng
nguồn vốn của doanh nghiệp do ngân sách,do đi vay của ngân hàng,bằng
nguồn vốn tự bổ sung,nguồn vốn liên doanh …
- TSCĐ đi thuê:Lại được phân thành:
+TSCĐ thuê hoạt động:Là những TSCĐ đơn vị đi thuê của các đơn
vị khác để sử dụng trong một thời gian nhất định theo hợp đồng ký kết.
+TSCĐ thuê tài chính:thực chất đang là sự thuê vốn,là những TSCĐ
mà doanh nghiệp có quyền sử dụng,còn quyền sở hữu sẽ thuộc về doanh
nghiệp nếu đã trả hết nợ và mua lại TSCĐ đó.
*) Theo nguồn hình thành:TSCĐ được phân thành:
- TSCĐ mua sắm,xây dựng bằng vốn được cấp(ngân sách hoặc cấp
trên).
TSCĐ mua sắm,xây dựng bằng nguồn vốn tự bổ sung của đơn vị
(quỹ phát triển sản xuất,quỹ phúc lợi….).
-TSCĐ nhận góp vốn liên doanh bằng hiện vật.
*) Phân theo công dụng và tình hình sử dụng:TSCĐ được phân thành
các loại sau:
- TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh:đây là TSCĐ đang thực tế
sử dụng trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.Những TSCĐ
này bắt buộc phải trích khấu hao tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- TSCĐ hành chính sự nghiệp:Là TSCĐ của các đơn vị hành chính
sự nghiệp(như đoàn thể quần chúng,tổ chức y tế,văn hoá,thể thao…).
- TSCĐ phúc lợi:Là những TSCĐ của đơn vị dùng cho nhu cầu phúc
lợi công cộng như nhà văn hoá,nhà trẻ,câu lạc bộ,nhà nghỉ mát,xe ca phúc
lợi…
TSCĐ chờ xử lý:bao gồm những TSCĐ không cần dùng,chưa cần
dùng vì thừa so với nhu cầu sử dụng hoặc không thích hợp với sự đổi mới
qui trình công nghệ ,bị hư hỏng chờ thanh lý TSCĐ tranh chấp chờ gải
NguyÔn §×nh Thµnh TCDN K34
9
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
quyết.Những TSCĐ này cần xử lý nhanh chóng để thu hồi vốn sử dụng cho
việc đầu tư đổi mới TSCĐ.
TSCĐ của đơn vị phải được tổ chức,quản lý và hạch toán theo từng
đối tượng riêng biệt,gọi là đối tượng ghi TSCĐ.
Đối tượng ghi TSCĐ là từng tài sản có kết cấu độc lập và thực hiện
một chức năng nhất định hoặc có thể là một tổ hợp liên kết nhiều bộ phận
phối hợp với bộ phận chính thành một chính thể để thực hiện một chức
năng không thể tách rời.
Mỗi cách phân loại trên cho phép doanh nghiệp đánh giá,xem xét
TSCĐ theo các tiêu thức khác nhau.Tuỳ theo yêu cầu quản lý,các doanh
nghiệp tự phân loại sao cho phù hợp.
1.2 Hiệu quả sử dụng tài sản cố định trong doanh nghiệp.
1.2.1 Hiệu quả sử dụng TSCĐ.
Khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh,mục tiêu của bất cứ
một doanh nghiệp nào cũng là tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu,do
vậy mà việc sử dụng tài sản một cách có hiệu quả tức là kinh doanh đạt tỷ
suất lợi nhuận cao.
Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp là phạm trù kinh tế phản
ánh trình độ khai thác,sử dụng tài sản vào hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình nhằm mục tiêu sinh lời tối đa.Các doanh nghiệp đều cố gắng sao
cho tài sản được đưa vàog sử dụng đạt hiệu quả tối đa nhất nhằm thu hời.
Đồng thời luôn luôn phải tìm nguồn tài trợ,tăng TSCĐ hiện có để mở rộng
sản xuất kinh doanh cả về chất lượng đảm bảo các mục tiêu mà doanh
nghiệp đề ra.
Trước hết nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ sẽ góp phần tăng doanh
thu cũng đồng thời tăng lợi nhuận.Do nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc
thiết bị tức là máy móc thiết bị đã được tận dụng năng lực,TSCĐ được
trang bị hiện đại phù hợp đúng mục đích đã làm cho số lượng sản phẩm sản
xuất ra nhiều hơn phong phú hơn như vậy doanh thu của doanh nghiệp sẽ
NguyÔn §×nh Thµnh TCDN K34
10
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
tăng theo.Doanh thu tăng theo lên kết hơpự với chi phí sản xuất giảm do
tiết kiệm được nguyên,nhiên liệu và các chi phí quản lý khác đã làm cho lợi
nhuận của doanh nghiệp tăng lên so với trước kia.
Nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp:Muốn có TSCĐ thì doanh nghiệp phải có vốn.Khi hiệu
quả sử dụng TSCĐ cao thì có nghĩa là doanh nghiệp đã làm cho đồng vốn
đầu tư sử dụng có hiệu quả và sẽ tạo cho doanh nghiệp một uy tín tốt để
huy động vốn.Bên cạnh đó khi hiệu quả sử dụng TSCĐ cao thì nhu cầu vốn
cố định sẽ giảm đi,do đó sẽ cần ít vốn hơn đẻ đáp ứng nhu cầu kinh doanh
nhất định,kế đó sẽ làm giảm chi phí cho sử dụng nguồn vốn,tăng lợi thế
cạnh tranh về chi phí.Việc tiết kiệm về vốn nói chung và vốn cố định nói
riêng là rất ý nghĩa trong điều kiện thiếu vốn như hiện nay.
TSCĐ được sử dụng hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp bảo toàn và phát
triển huy vốn tốt nhất (đây là nghĩa vụ của doanh nghiệp để bảo vệ lợi ích
của nhà nước về vốn đã đầu tư,là điều kiện để doanh nghiệp tồn tại và phát
triển,tăng thu nhập cho người lao động và làm nghĩa vụ với ngân sách nhà
nước)do tận dụng được công suất máy móc,sắp xếp dây chuyền sản xuất
hợp lý hơn,vấn đề khấu hao TSCĐ,trích lập quỹ khấu hao…. được tiến
hành đúng đắn chính xác.
Ngoài việc sử dụng TSCĐ còn tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp
trên thị trường.Sức cạnh tranh của doanh nghiệp phụ thuộc vào lợi thế cạnh
tranh của doanh nghiệp trong đó có lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
TSCĐ được sử dụng có hiệu quả làm cho khối lượng sản phẩm tạo ra
tăng lên,chất lượng sản phẩm cũng tăng do máy móc thiết bị có công nghệ
hiện đại,sản phẩm nhiều chủng loại đa dạng,phong phú đồng thời chi phí
của doanh nghiệp cũng giảm và như vậy tạo nên lợi thế cạnh tranh cho
doanh nghiệp.
Tóm lại,việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định có ý nghĩa rất
quan trọng không những giúp doanh nghiệp tăng lợi nhuận (là mục tiêu
NguyÔn §×nh Thµnh TCDN K34
11
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
hàng đầu của doanh nghiệp)mà còn giúp doanh nghiệp bảo toàn và phát
triển vốn. Tăng sức mạnh tài chính,giúp doanh nghiệp đổi mới,trang thiết
bị thêm nhiều TSCĐ hiện đại hơn phục vụ cho nhu cầu sản xuất,tăng sức
cạnh tranh cho doanh nghiệp trên thị trường.
1.2.2 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ.
*) Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng TSCĐ.
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất sử dụng TSCĐ = 100%
TSCĐ bình quân
Trong đó:
- TSCĐ bình quân = 1/2 (Giá trị TSCĐ đầu kỳ + Giá trị TSCĐ ở cuối kỳ).
- Ý nghĩa:Chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSCĐ trong kỳ tạo ra được bao
nhiêu đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần.Hiệu suất càng lớn chứng tỏ
hiệu quả sử dụng TSCĐ càng cao.
*)Chỉ tiêu lợi nhuận ròng trên TSCĐ.
Lợi nhuận ròng
Lợi nhuận ròng trên TSCĐ = 100%
TSCĐ bình quân
Trong đó:
-Lợi nhuận ròng là chênh lệch giữu thu nhập và chi phí mà doanh
nghiệp thực hiện trong kỳ sau khi trừ đi thuế thu nhập doanh nghiệp.Chú ý
ở đay muốn đánh giá chính xác hiệu quả sử dụng TSCĐ thì lợi nhuận ròng
chỉ bao gồm phần lợi nhuận do có sự tham gia trực tiếp của TSCĐ tạo
ra.Vì vậy phải loại bỏ lợi nhuận từ các hoạt động khác.
*) Hệ số trang bị máy móc,thiết bị cho công nhân trực tiếp sản xuất:
NguyÔn §×nh Thµnh TCDN K34
12
Giá trị của máy móc,thiết bị
Hệ số trang bị máy móc =
thiết bị cho sản xuất
Số lượng công nhân trực tiếp sản xuất
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Ý nghĩa:chỉ tiêu này phản ánh giá trị TSCĐ bình quân trang bị cho một
công nhân trực tiếp sản xuất.Hệ số càng lớn phản ánh mức độ trang bị
TSCĐ cho sản xuất của doanh nghiệp càng cao.
*) Tỷ suất đầu tư TSCĐ.
Ý nghĩa: chỉ tiêu này phản ánh mức độ đầu tư vào TSCĐ trong tổng
giá trị tài sản cuả doanh nghiệp.Nói cách khác một đồng giá trị tài sản của
doanh nghiệp có bao nhiêu đồng được đầu tư vào TSCĐ.Tỷ suất càng lớn
chứng tỏ doanh nghiệp đã chú trọng đầu tư vào TSCĐ.
*)Chỉ tiêu về tình hình sử dụng TSCĐ:
Dựa vào chỉ tiêu này giúp ta biết được tình hình trang bị TSCĐ của
đơn vị cho mỗi lao động,thể hiện cơ sở vật chất,trình độ công nghệ và khả
năng nâng cao hiệu quả sản xuất của đơn vị.
Để đánh giá đầu tư mới TSCĐ người ta dùng các chỉ tiêu sau:
*Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả TSCĐ:
Việc đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng TSCĐ giúp cho nhà
quản lý có những căn cứ xác đáng để đưa ra các quyết định đầu tư, điều
chỉnh quy mô sản xuất kinh doanh cho phù hợp và đề ra những biện pháp
NguyÔn §×nh Thµnh TCDN K34
13
Giá trị còn lại của TSCĐ
Tỷ suất đầu tư TSCĐ = 100%
Tổng Tài sản
Mức trang bị TSCĐ Nguyên giá TSCĐ
(Cho 1 lao động) =
Số lao động bình quân
TSCĐ loại bỏ trong năm
Hệ số loại bỏ TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ đầu năm
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
hữu hiệu nhằm khai thác những tiềm năng sẵn có, đồng thời khắc phục
những tồn tại trong quản lý. Để đánh giá người ta sử dụng các chỉ tiêu như
sau:
Sức sản xuất của TSCĐ(sức sản xuất của 1 đồng TSCĐ) Phản ánh 1
đồng Nguyên giá TSCĐ tạo ra bao nhiêu đồng giá trị tổng sản lượng.
Sức sinh lợi của TSCĐ (Sức sinh lợi của 1 đồng TSCĐ) phản ánh 1
đồng nguyên giá TSCĐ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Tỷ suất hao phí phản ánh trong 1 đồng giá trị tổng sản lượng(doanh
thu thuần) có bao nhiêu đồng nguyên giá tài sản cố định.
Trong đó:
Các chỉ tiêu nêu trên là khá đầy đủ để có thể nắm được tình hình
TSCĐ của một doanh nghiệp.Thông qua các chỉ tiêu đó không những giúp
ta biết được thực trạng tình hình TSCĐ,mà còn thấy được tiềm lực kinh
tế,trình độ công nghệ,trình độ trang bị kỹ thuật,cũng như trình độ quản lý
tại doanh nghiệp.
Đồng thời qua việc phân tích theo những nội dung trên giúp cho
ban lãnh đạo đợn vị đánh giá được chính xác tình hình TSCĐ của một đơn
vị để từ đó có hướng khắc phục bằng cách đưa ra những biện pháp quản lý
NguyÔn §×nh Thµnh TCDN K34
14
Tổng doanh thu thuần
Sức sản xuất của TSCĐ =
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Tỷ suất hao phí TSCĐ =
Doanh thu (Lợi nhuận)
N/giá b/q TSCĐ đ/năm +N/giá b/q TSCĐ c/năm
Nguyên giá bình quân TSCĐ =
2

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét