Thứ Hai, 10 tháng 2, 2014

Tài liệu Bài thảo luận đề tài: Amazon.com: Hệ thống kho hàng & lợi thế cạnh tranh trong thương mại điện tử. doc

1.3 Các quyết định cơ bản của quản trị kho và quá trình nghiệp vụ kho
1.3.1 Các quyết định quản trị kho:
- Quyết định về mức độ sở hữu.
- Quyết định về mức độ tập trung.
- Bố trí không gian trong kho.
1.3.2 Nghiệp vụ kho
Nghiệp vụ kho là hệ thống các mặt công tác được thực hiện đối với hàng hoá
trong quá trình vận động qua kho nhằm đáp ứng cho quá trình trao đổi hàng hoá qua
kho với chi phí thấp nhất.
Tuỳ thuộc vào sản phẩm, vật tư, hàng hóa bảo quản và loại hình kho mà quá
trình nghiệp vụ kho khác nhau. Tuy nhiên bất kỳ quá trình nghiệp vụ kho nào cũng
phải trải qua 3 công đoạn: Nhập hàng; tác nghiệp kho; và giao hàng.
Sở hữu
Sở hữu
Kho riêng
Kho riêng
Kho công cộng
Kho công cộng
Số lượng kho?
Số lượng kho?
Tập trung
Tập trung
Qui mô kho?
Qui mô kho?
Vị trí kho?
Vị trí kho?
Bố trí không gian nhà kho
Bố trí không gian nhà kho
Sản phẩm gì?
Ở đâu?
Sản phẩm gì?
Ở đâu?
Phân tán
Phân tán
Các nghiệp vụ kho được biểu diễn qua mô hình sau:
QUÁ TRÌNH TÁC NGHIỆP TRONG KHO
NHẬP HÀNG
Tiếp nhận xe theo lịch
Dỡ hàng
Kiểm tra số lượng/chất lượng
So sánh với chứng từ
PHÁT HÀNG
Xếp lịch chạy xe
Chất hàng lên xe
Vận đơn
Cập nhật thông tin
ĐẦU RA
ĐẦU VÀO
Chất xếp hàng
Tìm sản phẩm
Tìm vị trí cất giữ
Di chuyển sản phẩm
Cập nhật thông tin
Bảo quản
Thiết bị
Nhiệt độ/độ ẩm
Vệ sinh/ phòng cháy
Quản lí hao hụt
Thời gian lưu giữ
Kích thước/ hình khối
Chuẩn bị vận chuyển
Đóng gói
Dán nhãn
Xếp theo thứ tự

Tập hợp đơn hàng
Thông tin
Nhặt hàng
Ghép hàng theo đơn
II. Doanh nghiệp thực tế - Amazon
2.1. Giới thiệu về Amazon.com
Amazon.com - Thành lập năm 1994, bắt đầu online vào tháng 7/1995. Trụ sở
tại Seattle. Giám đốc điều hành Jeff Bezos. Nhân viên: 11.500 (năm 2007). Website:
amazon.com, amazon.de, amazon.at, amazon.c
Từ Lĩnh vực kinh doanh ban đầu là sách cho đến nay Amazon đã mở rộng
kinh doanh sang nhiều mặt hàng khác như băng đĩa, đồ điện tử, game…Tính đến
tháng 7-2005, hãng cung cấp 31 chủng loại hàng tại 7 nước. Hiện Amazon đã cung
cấp rất nhiều mặt hàng khác nhau với mục tiêu thực sự trở thành một siêu thị bán lẻ
khổng lồ trên Internet theo đúng nghĩa của nó hơn là một cửa hàng bán sách và
DVD trực tuyến như trước đây.
Amazon.com là một địa chỉ hết sức lôi cuốn mà ngay ngày đầu thành lập đã
trở thành địa điểm tham khảo cho bất cứ ai muốn bán sản phẩm của mình.
Hiện nay có hơn 900.000 đại lý bán lẻ bên thứ 3 cung cấp sản phẩm của họ
lên trang Amazon. Với hơn 9.000 nhân viên làm việc trên toàn thế giới, doanh thu
của hãng đạt 10,7 tỷ USD vào năm 2006.
Số lượng mặt hàng trên website Amazon.com vô cùng phong phú:
Giao diện hiện nay của Amazon.com
2.2. Hệ thống kho hàng của Amazon
2.2.1. Giới thiệu khái quát hệ thống kho hàng của Amazon.
Amazon hiện nay là trang web bán lẻ khổng lồ có phạm vi hoạt động trên
toàn thế giới, với doanh thu năm 2004 đã lên tới 7 tỷ USD, nhiều hơn bất kỳ hãng
bán lẻ nào khác.
Và điểm nổi bật và cũng là điều tạo nên thành công cho Amazone chính là ở
hệ thống kho hàng. Các nhà kho được Amazone xây dựng không theo cách thông
thường mà nó được đầu tư công nghệ khá nhiều. Nó được sử dụng công nghệ cao
đến nỗi đòi hỏi rất nhiều dòng mã hóa để vận hành phức tạp không kém gì trang
web của Amazone.
Bao gồm: - Hệ thống kho tự động
- Hệ thống máy tính để tiếp nhận và xử lý đơn hàng
- Trạm phân phối tin
- Các cabin “biết nói” chứa hàng hóa
- Hệ thống băng tải, sensor quang, thùng đựng hàng

Hệ thống kho hàng của amazon gồm 6 kho hàng quy mô lớn, mỗi kho hàng
trị giá tới 50 triệu đôla. Chi
phí để xây dựng kho hàng
là rất tốn kém. Trong mỗi
kho hàng đều có đầy đủ
các mặt hàng từ đồ gia
dụng, quần áo giày dép
sách báo đồ điện tử dến
những mặt hàng cá biệt hóa
như đồ lưu niệm đồ trang sức… Nhìn chung các mặt hàng mà amazon kinh doanh
rất phong phú đa dạng đủ các chủng loại đáp ứng đủ mọi nhu cầu của khách hàng.
Vị trí đặt các kho hàng cũng được amazon cân nhắc rất kĩ lưỡng. Các kho
hàng thường được đặt gần các trung tâm tiêu thụ lớn hay các địa điểm thuận lợi về
giao thông đáp ứng khả năng phân phối hàng hóa rất nhanh chóng. Thường thì các
kho hàng này được đặt ở gần sân bay để tiện cho việc vận chuyển.
Hệ thống kho hàng của Amazon đảm bảo mối liên hệ rất cao từ nhà sản xuất
hệ thống phân phối tới khách hàng.
Trong mỗi kho hàng các mặt hàng được sắp xếp, bảo quản rất khoa học đảm
bảo cho các quy trình lấy hàng, nhập hàng, xử lí đơn đặt hàng nhanh chóng hiệu quả
cao. Với số lượng mặt hàng vô cùng lớn amazon đã đầu tư hệ thống thông tin với hệ
thống máy tính các phần mềm ứng dụng và xử lí thông tin giúp cho việc quản lí có
hiệu quả nhanh chóng. Những thông tin quan trọng đều được ghi lại và phục vụ cho
những lần kinh doanh tiếp theo.
2.2.2. Phân tích hệ thống kho hàng của Amazon
Như đã nêu ở trên, các kho hàng của Amazon không hề giống với các kho
hàng truyền thống mà được tin học hoá cao độ. Các nhà kho của Amazon sử dụng
công nghệ cao đến nỗi chúng đòi hỏi rất nhiều dòng mã hoá để vận hành và phức
tạp không kém trang web của Amazon. Máy tính bắt đầu quy trình bằng cách gửi tín
hiệu thông qua mạng không dây tới cho công nhân để họ biết cần phải lấy thứ gì
xuống khỏi giá; sau đó họ đóng gói mọi thứ theo trình tự để gửi đi. Trong quá trình
gửi hàng, máy tính tạo ra vô số dòng dữ liệu từ những sản phẩm bị đóng gói tới thời
gian chờ đợi và các nhà quản lý có nhiệm vụ phải theo dõi sát sao hệ thống dữ liệu
này.
Có thể thấy đây chính là điểm khác biệt trong mô hình xây dựng kho hàng
hóa của Amazon. Hầu hết các doanh nghiệp TMĐT khác chỉ chú ý đến việc xây
dựng hạ tầng cơ sở công nghệ thông tin cho website của mình, họ không đầu tư
nhiều cho hệ thống bến bãi, kho lưu trữ. Việc giao hàng thường được tiến hành
thông qua các trung gian khác như qua đường bưu kiện, hay họ sẽ gom hàng tại địa
điểm xác định nào đó.
Ở đây Amazone đã sử dụng mô hình mạng lưới phân phối, đó là nhà phân
phối dự trữ và giao hàng. Phương án này có lợi thế là dịch vụ khách hàng tốt hơn,
thời gian đáp ứng đơn hàng nhanh hơn là những gì có thể đánh đổi cho chi phí tác
nghiệp hậu cần. Đây chính là điều mà Amazone hướng đến. Tuy nhiên thì phương
án này cần chi phí vận chuyển và chi phí dự trữ là khá cao. Chính vì thế mà Benzos
đã quyết định đầu tư khá nhiều cho hệ thống kho hàng, bến bãi.
2.2.2.1 Quy trình làm việc của Amazon.com
Partners (External): Đối tác (ngoại)
End Users (Internal): Khách hàng – người dùng cuối (nội)
Fulfillment Centers: Trung tâm hậu cần đầu ra
Supply Chain: Chuỗi cung ứng
Planning Aplications: Lập kế hoạch ứng dụng
Financial analysis: Phân tích tài chính
Web servers: Trang web chủ
E-Mail servers: Trang chủ email
Personalization: Cá nhân hóa
Campaign generation: Chiến dịch phát sinh
Content server: Máy chủ nội dung
2.2.2.2 Quá trình hệ thống kho xử lí đơn đặt hàng
Bước 1: Máy tính kiểm tra vị trí của hàng hóa sau khi khách hàng đặt hàng.
Nó xác định đơn hàng do Amazon thực hiện hay đối tác của nó. Nếu do Amazon
thực hiện, đơn hàng được truyền tự động tới các trạm phân phối thông tin tương ứng
trong kho hàng.
Bước 2: Một bộ phận (flowmeister) tại trạm phân phối nhận tất cả các đơn
hàng và phân chia chúng tự động cho những nhân viên cụ thể xác định thông qua
mạng không dây.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét