Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Theo C.Mác, kinh tế chính trị học t sản cổ điển Anh bắt đầu từ
Wiliam Petty và kết thúc ở David Ricardo.
William Petty (1623 - 1687).
Lý, thuyết địa tô - lợi tức của W. Petty đợc xây dựng trên cơ sở lý
thuyết giá trị lao động. Ông đã tìm thấy nguồn gốc của địa tô ở trong lĩnh
vực sản xuất. Ông định nghĩa địa tô và số chênh lệch giữa giá trị của sản
phẩm và chi phí sản xuất (bao gồm chi phí tiền lơng, chi phí giống má). Về
thực chất địa tô là giá trị dôi ra ngoài tiền lơng, tức là sản phẩm của lao động
thặng d. Ông nghiên cứu chi tiết địa tô chênh lệch và chỉ ra là, các mảnh
ruộng xa gần khác nhau mang lại thu nhập khác nhau. Về lợi tức, ông coi lợi
tức là tô của tiền và cho rằng nó lệ thuộc vào mức địa tô
Adam Smith (1723 - 1790).
Lý thuyết tiền lơng, lợi nhuận, địa tô của A. Smith đợc xây dựng trên
cơ sở lý thuyết giá trị lao động. A. Smith cho rằng trong giá trị hàng hoá cho
ngời công nhân tạo ra, anh ta chỉ nhận đợc một phần tiền lơng, phần còn lại
là địa tô và lợi nhuận của t bản.
Theo ông, địa tô là khoản khấu trừ, đầu tiên vào sản phẩm lao động,
về mặt lợng nó là số dôi ra ngoài tiền lơng và lợi nhuận t bản. Về mặt chất nó
phản ánh quan hệ bóc lột. Còn lợi nhuận là khoản khấu trừ thứ hai vào sản
phẩm của lao động. Ông cho rằng lợi nhuận, địa tô và lợi tức chỉ là những
hình thái khác nhau của giá trị thặng d. Khác với CNTN, A.Smith cho rằng
không chỉ có lao động nông nghiệp mà cả lao động công nghiệp cũng tạo ra
lợi nhuận.
Theo A. Smith, lợi nhuận tăng hay giảm tuỳ thuộc vào sự giàu có
tăng hay giảm của xã hội. Ông thừa nhận sự đối lập giữa tiền công và lợi
nhuận. Ông đã tìm thấy tỷ suất lợi nhuận trên cơ sở cạnh tranh giữa các
ngành và khuynh hớng tỷ suất lợi nhuận giảm dần.
5
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Hạn chế của A. Smith đó là: không thấy đợc sự khác nhau giữa giá trị
thặng d và lợi nhuận, do đó không phân biệt đợc lĩnh vực sản xuất và lu
thông, nên ông cho rằng t bản trong lĩnh vực sản xuất cũng nh trong lĩnh vực
lu thông đều đẻ ra lợi nhuận nh nhau.
David Ricardo (1772 - 1823).
David Ricardo cho rằng lợi nhuận cùng với tiền lơng là hai phần của
giá trị và sự đối kháng giữa lợi nhuận và tiền lơng là khi năng suất lao động
tăng lên, tiền lơng giảm và lợi nhuận thì tăng.
Ông xem lợi nhuận là phần giá trị thừa ra ngoài tiền công, ông cha
biết đến phạm trù giá trị thặng d. Nhng trớc sau ông nhất quán cho rằng giá
trị lao động là do công nhân tạo ra lớn hơn sô tiền công mà họ nhận đợc, và
lợi nhuận là lao động không đợc trả công của công nhân. Về điểm này C.
Mác nhận xét: So với A, Smith thì D. Ricardo đã đi xa hơn nhiều
D. Ricardo đã có những nhận xét tiến gần đến lợi nhuận bình quân
ông cho rằng những t bản cổ đại thờng bằng nhau thì đem lại lợi nhuận nh
nhau, nhng ông không chứng minh đợc.
Rõ ràng, kinh tế chính trị t sản cổ điển Anh đã có bớc tiến mới trong
nghiên cứu của W.Petty, A. Smith và D.Ricardo khi đã phân tích lợi nhuận,
địa tô, tiền lơng trên cơ sở lý thuyết về lao động và giá trị. Tuy vậy cả 3 ông
đều có nhiều hạn chế, đó chính là việc cha chỉ rõ nguồn gốc và bản chất của
lợi nhuận, cha phản ánh đợc quan hệ của nhà t bản với công nhân trong việc
tạo ra lợi nhuận, một mức bao che sự chiếm đoạt giá trị thặng d cho nhà t
bản. Tuy vậy kinh tê chính trị học t sản cổ điển Anh đã để lại những cơ sở lý
luận có giá trị to lớn để C. Mác xây dựng nên học thuyết của mình.
2. Học thuyết của Mác về lợi nhuận.
Chủ nghĩa Mác phát sinh là sự tiếp tục trực tiếp triết học cổ điển Đức,
kinh tế chính trị cổ điển Anh và chủ nghĩa xã hội không tởng Pháp. Lênin
6
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
coi đó là 3 nguồn gốc lý luận của chủ nghĩa Mác. Lênin đánh giá chủ nghĩa
gồm ba bộ phận là triết học , kinh tế chính trị học và chủ nghĩa xã hội khoa
học. Lênin đã đánh giá rằng lý luận giá trị thặng d là hòn đá tảng của học
thuyết kinh tế của Mác và học thuyết kinh tế của Mác là nội dung căn bản
của chủ nghĩa Mác.
2.1 Giá trị thặng d - nguồn gốc và bản chất.
C. Mác là ngời đầu tiên tìm ra và khẳng định một cách khoa học về
nguồn gốc và bản chất của giá trị thặng d.
2.1.1 Quá trình sản xuất giá trị thặng d.
Mác viết: tôi là ngời đầu tiên phát hiện ra tính chất hai mặt của lao
động biểu thị trong hàng hoá.
Sở dĩ hàng hoá có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị vì lao
động sản xuất có hai thuộc tính là lao động cụ thể và lao động trừu tợng.
Theo Mác, lao động cụ thể là lao động hao phí dới một hình thức cụ
thể của một nghề nghiệp chuyên môn nhất định, có mục đích riêng, đối tợng
riêng, thao tác riêng, đối tợng riêng và cho một kết quả riêng. Kết quả lao
động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng cho hàng hoá. Vì vậy, lao động cụ thể là
một phạm trù vĩnh viễn.
Lao động nếu coi là sự hao phí sức lao động con ngời nói chung
không kể hình thức cụ thể của nó thế nào thì gọi là lao động trừu tợng. Trong
sản xuất hàng hoá, cần thiết phải quy các lao động cụ thể khác nhau vốn
không thể so sánh đợc đó là lao động trừu tợng. Vì vậy, lao động trừu tợng là
một phạm trù lịch sử. Lao động trừu tợng tạo ra giá trị của hàng hoá.
Mác đã nghiên cứu quá trình sản xuất và lu thông và thấy rằng nếu t
bản đa ra một lợng tiền T vào lu thông thì số thu về lớn hơn số tiền ứng ra.
Ta gọi là T (T >T) hay: T = T + T.
7
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Mác gọi T là giá tri thặng d. Ông cũng thấy rằng mục đích của lu
thông tiền tệ với t cách là t bản không phải là giá trị sử dụng
dụng mà là giá trị. Mác thấy rằng t bản không thể xuất hiện từ lu thông và
cũng không thể xuất hiện bên ngoài lu thông. Để giải thích mâu thuẫn đó,
Mác tìm ra quá trình sản xuất giá trị thặng d.
Quá trình sản xuất TBCN là sự thống nhất giữa quá trình sản xuất ra
giá trị và quá trình sản xuất ra giá trị thặng d
Giả định để sản xuất 10 kg sợi cần 10 kg bông, giá 10 kg bông là 10
đôla. Để biến số bông đó thành sợi, một công nhân phải lao động trong 6 giờ
và hao mòn máy móc là 2 đôla, giá trị sức lao động trong ngày của một công
nhân là 3 đôla, trong một giờ lao động ngời công nhân tạo ra một giá trị là
0,5 đôla, cuối cùng giả định rằng trong quá trình sản xuất sợi thời gian lao
động đã hao phí theo thời gian xã hội cần thiết
Với giá định nh vậy, nếu nh quá trình lao động chỉ kéo dài đến cái
điểm mà ở đó bù đắp đợc giá trị sức lao động (6giờ) tức là bằng thơì gian lao
động xã hội cần thiết thì cha có sản xuất ra giá trị thặng d, nhà t bản không đ-
ợc lợi gì.
Trong thực tế, nhà t bản bắt công nhân lao động thêm giờ, giả sử 12
giờ một ngày thì:
T bản ứng trớc Giá trị của sản phẩm mới (20kg sợi)
-Tiền mua bông là 20 đôla
- Hao mòn máy móc là 4 đôla
- Tiền mua sức lao động trong
một ngày là 3 đôla
- Giá trị của bông chuyển vào sợi là 20 đôla
- Giá trị của máy móc chuyển vào sợi là 4 đôla
- Giá trị do lao động của công nhân tạo ra trong
12 giờ lao động là 6 đôla
27 đôla 30 đôla
Nh vậy toàn bộ chi phí của nhà t bản để mua t liệu sản xuất và sức lao
động là 27 đôla. Trong 12 giờ lao động công nhân tạo ra một sản phẩm mới
(20kg sợi) có giá trị bằng 30đôla. Phần giá trị mới dôi ra ngoài 30 với giá trị
sức lao động gọi là giá trị thặng d (3 đôla)
8
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Phân tích giá trị sản phẩm đợc sản xuất ra (20 kgsợi) chúng ta thấy có
2 phần:
* Phần giá trị những t liệu sản xuất đợc lao động cụ thể của ngời công
nhân bảo tồn và chuyển vào sản phẩm mới để hình thành nên giá trị của sản
phẩm mới để hình thành nên giá trị của sản phẩm mới (sợi) gọi là giá trị cũ
(trong ví dụ trên là 6 đô la) phần giá trị mới này lớn hơn giá trị sức lao động,
nó bằng giá trị sức lao động cộng thêm giá trị thặng d. Vậy, giá trị thặng d là
phần giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do ngời công nhân tạo ra và
bị nhà t bản chiếm không. sản xuất ra giá trị thặng d chỉ là quá trình tạo ra
giá trị đợc kéo dài quá cái điểm mà ở đó giá trị sức lao động do nhà t bản trả
đợc hoàn lại bằng vật ngang giá mới.
2.1.2 Tỷ suất và khối lợng giá trị thặng d
ở trên chúng ta đã nghiên cứu nguồn gốc của giá trị thặng d, và do đó
vạch trần bản chất bóc lột t bản chủ nghĩa. Phần này nghiên cứu sự bóc lột t
bản chủ nghĩa về mặt lợng
Tỷ suất giá trị thặng d:
Tỷ suất giá trị thặng d là tỷ số giữa giá trị thặng d và t bản khả biến, tức
là tỷ số theo đó t bản khả biến tăng thêm gía trị. Mác đã dùng ký hiệu m để
chỉ tỷ suất giá trị thặng d:
m' = m/v.100%
Trong đó: m là giá trị thặng d
v là giá trị mới do lao động công nhân tạo ra
Tỷ suất giá trị thặng d vạch ra một cách chính xác trình độ bóc lột
công nhân. Về thực chất, tỷ lệ này là tỷ lệ phân chia ngày lao động thành thời
gian lao động cần thiết và thời gian lao động thặng d. Tuy nhiên tỷ suất giá
trị thặng d không biểu hiện lợng tuyệt đối của sự bóc lột
Khối lợng giá trị thặng d:
9
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Khối lợng giá trị thặng d là tích số giữa giá trị thặng d và tổng t sản
khả biến (v) đợc sử dụng.
Nếu gọi M là giá trị thặng d thì M = m. v
2.1.3 Giá trị thặng d tuyệt đối, tơng dối và siêu ngạch
Mục đích của nhà t bản là bòn rút giá trị thặng d. Vì vậy toàn bộ hoạt
động của nhà t bản hớng đến tăng cờng việc tạo ra giá trị thặng d.
Những phơng pháp cơ bản để đạt đợc mục đích đó là tạo ra giá trị
thặng d tuyệt dối và tạo ra giá trị thặng d tơng đối
Giá trị thặng d tuyệt đối
Trong những giai đoạn phát triển đầu của CNTB, khi kỹ thuật còn thấp
hoặc tiến bộ chậm chạp thì việc tăgn giá trị thặng d bằng phơng pháp kéo dài
ngày lao động là quan trọng nhất
Giả sử ngày lao động là 10 giờ, trong đó 5 giờ là thời gian lao động cần
thiết và 5 giờ là thời gian lao động thặng d. Nừunhà t bản kéo dài ngày lao
động thêm 2 giờ nữa trong khi đại lợng của thời gian lao động cần thiết
không đổi (5giờ). Nh vậy thời gian lao động thặng d tăng lên một cách tuyệt
đối và cùng với nó là sự tăng lên của tỷ suất giá trị thặng d. Trớc đây tỷ suất
giá trị thặng d là . 100 = 100% thì bây giờ là
. 100 = 140 %.
Giá trị thặng d t ơng đối
Việc kéo dài ngày lao động bị giới hạn về tự nhiên và sinh học, ngoài
ra sự phản kháng mạnh mẽ của giai cấp công nhân cùng với sự tiến bộ của
khoa học kỹ thuật ddã làm cho các nhà t bản chuyển hớng sang việc tạo ra
giá trị thặng d tơng đối trên cơ sở tăng năng suất lao động
Nhà t bản tìm cách rút ngắn thời gian lao động cần thiết do đó làm
tăng một cách tơng ứng thời gian lao động thặng d trong điều kiện độ dài
ngày lao động không thay đổi
10
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Chúng ta giả sử rằng độ dài ngày lao động là 8 giờ trong đó 4 giờ lao
động cần thiết và 4 giò lao động thặng d. Giả định tiếp bằng cách tăng năng
suất lao động, công nhân chỉ cần 3 giờ lao động đã tạo ra đợc một giá trị
bằng với giá trị sức lao động củamình, và dó đó thòi gian lao động thặng d đã
tăng lên 5 giờ. Nh vậy, nếu trớc đây m = . 100 = 100% thì bây giờ là . 100 =
166%.
Giá trị thặng d đợc tạo ra bằng cách rút ngắn thời gian lao động cần
thiết trong điều kiện độ dài ngày lao động không đổi, nhờ đó kéo dài tơng
ứng thời gian lao động thặng d do tăng năng suất lao động, đợc gọi là giá trị
thặng d tơng đối
Giá trị thặng d siêu ngạch
Giá trị thặng d siêu ngạch là phần giá trị thặng d phụ thêm xuất hiện
khi giá trị cá biệt của hàng hoá thấp hơn giá trị xã hội, mang tính chất tạm
thời
Giá trị thặng d siêu ngạch và giá trị thặng d tơngđối có một cơ sở
chung đó là dựa trên cơ sở tăng suất lao động để rút ngắn thời gian lao động
cần thiết. Tuy vậy giữa chúng có sự khác nhau: Giá trị thặng d tơng đối dựa
trên cơ sở tăng năng suất lao động xã hội, còn giá trị thặng d siêu ngạch dựa
trên cơ sở tăng năng suất lao động cá biệt. Giá trị thặng d siêu ngạch sẽ đợc
thay thế bằng giá trị thặng d tơng đối khi trình độ kỹ thuật mới từ trờng hợp
cá biệt đợc áp dụng trở thành phổ biến. Vì vậy, C. Mác gọi giá trị thặng d
siêu ngạch là hình thức biến tớng của giá trị thặng d tơng đối.
2.2 Các hình thức biểu hiện của giá trị thặng d
2.2.1 Lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận bình quân
2.2.1.1 Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận
Lợi nhuận
Để sản xuất hàng hoá, xã hội phải chi phí một số lao động nhất định
11
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
-Lao động quá khứ (tức lao động vật hoá) tức là giá trị của t liệu sản
xuất
-Lao động sống (lao động hiện tại) tức là lao động tạo ra giá trị mới(v
+ m)
Do đó giá trị xã hội của hàng hoá là c + v + m
Nhng nhà t bản là chủ lao động, họ không phải hao phí lao động, họ
chỉ quan tam đến việc đã bỏ chi phí bao nhiêu để sản xuất hàng hoá (gồm
tiền mua t liệu sản xuất và tiền mua sức lao động v). C. Mác gọi chi phí đó là
chi phí sản xuất t bản chủ nghĩa, và ký hiệu bằng k (k = c + m)
Nh vậy, khi xuất hiện chi phí sản xuất t bản chủ nghĩa thì công thức giá
trị hàng hoá : gt = c + v + m sẽ chuyển thành gt = k + m
Sau khi bán hàng hoá, nhà t bản không những bù đắp đủ số t bản đac
bỏ ra (c + m) mà còn thu đợc số tiền lời ngang bằng với m. Số tiền này gọi là
lợi nhuận
Vậy, giá trị thặng d đợc so với toàn bộ t bản ứng trớc và mang hình
thức chuyển hoá là lợi nhuận
Nếu ta ký hiệu lợi nhuận là p thì công thức gt = c + v + m = k + m sẽ
chuyển thành gt = k + p (hay giá trị hàng hoá bằng chi phí sản xuất t bản chủ
nghĩa cộng với lợi nhuận)
Vấn đề đặt ra là giữa p và m có gì khác nhau?
Về mặt lợng : Nếu hàng hoá bán đúng giá trị thì m = p, và p giống
nhau ở chỗ chúng đều có chung một nguồn gốc là kết quả lao động không
công của công nhân làm thuê.
Về mặt chất : m phản ánh nguồn gốc sinh ra từ v, còn p thì đợc xem
nh toàn bộ t bản ứng trớc đề ra. Dó đó p đã che dấu quan hệ bóc lột TBCN,
che dấu nguồn gốc thực sự của nó, đó là lao động thặng d không đợc trả công
của ngời công nhân.
12
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Trên thực tế, do chi phí sản xuất TBCN luôn luôn nhỏ hơn chi phí sản
xuất thực tế, cho nên nhà t bản chỉ cần bán hàng hóa cao hơn chi phí sản xuất
TBCN và có thể thấp hơn giá trị hàng hoá (Chi phí sản xuất thực tế0 là đã có
lợi nhuận rồi. Tơng quan giữa m và p chính là tơng quan giữa giá bán hàng
hoá của nhà t bản với giá trị hàng hoá. Sự không thống nhất giữa m và p này
đã càng làm che dấu thực chất bóc lột của chủ nghĩa t bản
Tỷ suất lợi nhuận
Trên thực tế các nhà t bản không chỉ quan tâm đến lợi nhuận mà còn
quan tâm đến tỷ suất lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận là tỷ suất tính theo phần trăm giữa giá trị thặng d và
toàn bộ t bản ứng trớc.
Nếu ký hiệu tỷ suất lợi nhuận là p ta có:
. 100% = . 100%
Về mặt lợng, p luôn nhỏ hơn m. Về mặt chất thì m phản ánh trình độ
bóc lột của nhà t bản đối với công nhân làm thuê. Còn p không thể phản ánh
đợc điều đó mà chỉ nói lên mức lãi của việc đầu t.
Tỷ suất lợi nhuận chỉ cho nhà t bản biết t bản của họ đầu t vào đâu thì
có lợi. Do đó, việc thu p và theo đuổi p là động lực thúc đẩy nhà t bản, là
mục tiêu cạnh tranh của các nhà t bản
2.2.1.2 Sự hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân quy luật lợi nhuận
bình quân
Dựa trên chế độ t hữu về t liệu sản xuất, dới CNTB luôn tồn tại cạnh
tranh. Đây là hình thức đấu tranh gay gắt giữa các nhà t bản nhằm giành giật
những điều kiện có lợi nhất về sản xuất và tiêu thụ hàng hoá
Trong xã hội t bản có hai loại cạnh tranh: cạnh tranh trong nội bộ
ngành và cạnh tranh giữa các ngành.
13
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Cạnh tranh trong nội bộ ngành là sự cạnh tranh giữa các xí nghiệp
trong cùng một ngành, cùng sản xuất ra một hàng hoá nhằm mục đích tiêu
thụ hàng hoá có lợi hơn để thu lợi nhuận siêu ngạch.
Cạnh tranh giữa các ngành: Đây là sự cạnh tranh giữa các nhà t bản
trong các ngành sản xuất khác nhau nhằm mục đích tìm nơi đầu t có lợi hơn.
kết quả của cuộc cạnh tranh này là hình thành dần tỷ suất lợi nhuận bình
quân và giá trị hàng hoá chuyển hoá thành giá trị sản xuất
Do các xí nghiệp khác nhau có cấu tạo hữu cơ của t bản khác nhau,
cho nên để thu đợc nhiều lợi nhuận thì các nhà t bản phải chọn những ngành
nào có tỷ suát lợi nhuận cao để đầu t vốn. Nhng trên thực tế của xã hội t bản
lại biểu hiện rằng: Bất kể t bản đợc đầu t vào ngành nào, nếu có khối lợng t
bản bằng nhau thì phải thu đợc lợi nhuận bằng nhau
Sở dĩ có điều đó là do lòng tham vô đáy của các nhau t bản quyết định,
các nhà t bản ở những ngành có tỷ suất lợi nhuận thấp sẽ di chuyển t bản của
mình sang những ngành có tỷ suất lợi nhuận cao hơn. quá trình di chuyển đó
làm cho cung cầu ở các ngành đó thay đổi, dẫn tơí sự thay đổi tỷ suất lợi
nhuận ở các ngành khác nhau : tăng lên ở những ngành có tỷ luật lợi nhuận
thấp và giảm đi ở những ngành có tỷ suất lợi nhuận cao. Kết quả của sự thay
đổi này là hình thành nên tỷ suất lợi nhuận bình quân một các tự phát. Đó là
tỷ số tính theo % giữa tổng giá trị thặng d trong xã hội t bản và tổng t bản xã
hội đã đầu t vào tất cả các lĩnh vực, các ngành của nền sản xuất TBCN.
Quá trình bình quân hoá tỷ suất lợi nhuận là sự hoạt động của quy luật
tỷ suất lợi nhuận bình quân là biểu hiện cụ thể của sự hoạt động của quy luật
giá trị thặng d trong thời kỳ tự do cạnh tranh cảu chủ nghĩa t bản
2.2.1 Lợi nhuận thơng nghiệp
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét