Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
cạnh tranh thành công với các công ti lớn về một số sản phẩm có hàm lợng khoa học
cao,mà có khi còn giữ vững vị trí chi phối trong một số ngành có hàm lợng khoa học
quan trọng. Có thể nói sự phát triển không ngừng của khoa học kĩ thuật đã đặt những
công ti t bản đứng trớc những đòi hỏi khắc nghiệt hơn nh nhanh chóng nghiên cứu
những sản phẩm mới,áp dụng có hiệu quả những công nghệ tiên tiến nhất từ đó tất
yếu phải thay đổi cơ cấu tổ chức và sản xuất của các công ti,đặc biệt là các công ti
lớn.
- Các quan hệ xã hội đợc ổn định ở một mức lớn bởi cơ chế điều tiết thị trờng
nhân lực đã góp phần ổn định thu nhập và hợp đồng lao động cũng góp phần ổn định
các quá trình tái sản xuất sứclao động,đòng thời có lợi cho các nhà t bản và chế độ
TBCN.Việc sử dụng sức lao động trong giai đoạn mới của CMKHKINH Tế cũng là
một vấn đề quan trọng bởi thị trờng lao động đang là một địa bàn đấu tranh giữa giới
kinh doanh TBCN với những ngời lao động ở các nớc t bản phát triển.
- Vai trò kinh tế của nhà nớc trong các nớc t bản phát triển cũng có những
thay đổi lớn so với không những CNTB tự do cạnh tranh mà cả CNTB lũng đoạn và
CNTB lũng đoạn nhà nớc.
- Xu hớng quốc tế hoá và sự phân chia thế giới giữa các liên minh.
- Sự biến đổi về chiều hớng và kết cấu cơ cấu của xuất khẩu t bản cũng có
những nét mới.
II- Điều chỉnh kinh tế của nhà nớc t bản hiện đại- cơ sở thực tiễn và lí luận.
Trong quá trình phát triển của CNTB bao giờ cũng có một nhà nớc t bản bên
cạnh phát triển và biến đổi cùng với sự phát triển và biến đổi của CNTB .Từ đó,vai
trò về kinh tế của nhà nớc t bản cũng thay đổi cùng với sự thay đổi đó.Sự chuyển
biến vai trò kinh tế của nhà nớc t bản từ nhân tố bên ngoài, nhân tố tạo điều kiện và
môi trờng cho sự vận động của các quá trình kinh tế san thành nhân tố bên
trong,nhân tố quyết định phơng hớng phát triển của chúng. Đây cũng là một tiến
trình biện chứng, tiến trình biến đổi từ lợng sang chất của những tác động.
1- Những biến đổi về lợng trong vai trò của nhà nớc:
5
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Vai trò kinh tế của nhà nớc đối với quá trình tái sản xuất của CNTB đợc biểu hiện
qua các chỉ tiêu về lợng ở các ngành, lĩnh vực mà nhà nớc trực tiếp tác động vào qua
mức tơng đối của xu hớng này.
Thứ nhất,sau chiến tranh thế giới thứ hai,ở các nớc t bản phát triển chủ chốt, các
xí nghiệp nhà nớc do chính phủ quốc hữu hoá và trực tiếp đầu t đã có vai trò quan
trọng trong nền kinh tế.Tại Pháp,số công nhân viên chức trong khu vực quốc doanh
chiếm 11% tổng số công nhân viên chức cả nớc;số doanh nghiệp quốc doanh chiếm
10% trong tổng số doanh nghiệp công ,thơng nghiệp toàn quốc,o Ytalia là11,5%
và8%;Cộng hoà liên bang Đức,Bỉ,Hà Lan khoảng 8-9% và 5-9%.về đầu t nhà nớc
trên tổng số vốn đầu t sản xuất ở các quốc gia trên , khoảng 15-34%. Khi quan sát ở
thời kì tiếp theo,ta thấy rằng ở các nớc thuộc tổ chức OECD, khu vực kinh tế quốc
doanh ở áo có tỉ trọng cao nhất , số ngời làm việc chiếm 30% tổng số công nhân viên
chức cả nớc, sản phẩm công nghiệp chiếm khoảng 1/3. Tai Anh ,Pháp,Ytalia, ngời
làm việc trong khu vực quốc doanh chiếm khoảng 15-20% số ngời làm việc trong cả
nớc. Riêng Mỹ , số xí nghiệp nhà nớc có vai trò của nó trong nền kinh tế không đáng
kể.Năm 82,trong nền kinh tế Mỹ(ngoài bu điện,đờng bộ hoàn toàn là của nhà n-
ớc)trong ngành đờng sắt và điện lực thành phố,nhà nớc chỉ chiếm 25%,số ngời làm
việc trong các xí ngiệp nhà nớc chỉ chiếm có 1,5%tổng số ngời làm việc trong cả n-
ớc.
Thứ hai,nhà nớc chuyển 1 phần rất lớn thu nhập tài chính thành t bản tài
chính.Sau chiến tranh thế giới thứ hai,số t bản tài chính do t sản nắm giữ tăng lên và
trở thành một bộ phận quan trọng trong cấu thành t bản nhà nớc.Theo thống kê của
Quĩ tiền tệ quốc tế , đến năm 1989,số thu nhập tài chính do chính phủ trung ơng
các nớc t bản phát triển nắm giữ chiếm tỉ trọng 27% tổng giá trị sản xuất của các nớc
này. Trong đó,Mỹ là 20,54% Pháp là 40,87% Anh là 35,75% .Điều đó có nghĩa
là thu nhập tài chính do chính phủ trung ơng các nớc nắm giữ chiếm 1/4 đến 1/5
GNP của các nớc.
Trên thực tế nhà nớc là ngời sở hữu t bản tiền tệ.Thông qua ngân hàng trung -
ơng,nhà nớc t bản phát hành tiền và kiểm soát lu thông tiền tệ. Nhà nớc còn lập ra
6
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
các tổ chức tài chính chính phủ,những tổ chức này đã phát huy vai trò quan trọng
trong đời sống kinh tế .
Từ đó cho thấy việc nhà nớc giữ vai trò chủ đạo trong điều chỉnh hệ thống tài
chính -tiền tệ đã tạo cho nhà nớc một u thế tuyệt đối trớc các tổ chức độc quyền.Nhờ
hệ thống này,nhà nớc có thể chủ động điều chỉnh đợc hoạt động kinh doanh của t bản
t nhân,kể cả đó là tập đoàn t bản lớn.
Thứ ba,trong quá trình điều chỉnh sự vận động của kinh tế,nhà nớc sử dụng các
công cụ nh:tài chính tiền tệ v v .để can thiệp và điều chỉnh kinh tế.chúng ta có thể
thấy tỉ trọng chi ngân sách của chính phủ các nớc so với GNP của các nớc ấy để chỉ
ra qui mô và mức độ nhà nớc can thiệp vào kinh tế . theo thống kê của tổ chức hợp
tác quốc tế năm 1969 ,tỉ trọng chi ngân sách của 24 nớc thành viên chiếm
31,7%GNP. Năm 1988,tỉ trọng này đã tăng lên tới 39,8%. Năm 1988,tỉ trọng chi
ngân sách của Mỹ chiếm 36,2%GNP, tại Nhật là 32,8% ,khối cộng đồng kinh tế
Châu Âu(EEC)là 49,9%.
Từ đó cho thấy GNP của các quốc gia này ngày càng tập trung vào taynhà n-
ớc nh một công cụ mạnh điều chỉnh kinh tế(tăng từ 1/3 lên 1/2 GNP) .
Theo ớc tính,trong một thời gian dài trớc chiến tranh thế giới thứ hai,tỉ trọng
chi ngân sách của nhà nớc chỉ chiếm khoảng 10% GNP . ở Anh ,qui mô hoạt động
của chính phủ rất hạn chế,có thể thấy chi tiêu công cộng gồm cả trung ơng và địa ph-
ơng,mỗi năm 20 triệu bảng anh,chiếm khoảng 10% GNP.Cũng có thể nói nh vậy đối
với vấn đề về việc làm ,số ngời do chính phủ trung ơng thuê làm chiếm 1,5 % so với
ngời có năng lực làm việc.Số đó do chính quyền địa phơng thuê là 3,5%bao gồm giáo
viên,cảnh sát v v. tổng cộng cả hai nhóm ngời nói trên cha tới 1 triệu. Nhng tình
hình đó thay đổi rất nhanh,trong vòng 20 năm,số ngời do chính phủ thuê mớn tăng
gấp 3 lần.
Tại Mỹ và các nớc chủ yếu khác tình hình cũng diễn ra tơng tự nh vậy. Tr-
ớc chiến tranh thế giới thứ nhất,chi tiêu của chính phủ liên bang của các bang và các
địa phơng chiếm 1/12 thu nhập của cả nớc. Thời kì chiến tranh thế giới thứ hai,chi
tiêu của nhà nớc tăng lên rất cao,vào khoảng 1 nửa GNP .Theo thống kê ,năm
7
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
1913,chi tiêu của chính quyền các cấp của Mỹ là 3 tỉ USD cho đến cuối những năm
70 đã tăng lên trên 400 tỉ USD.
Từ những chỉ tiêu về lợng trên đã phản ánh không chỉ sự tăng cờng hoạt
động kinh tế của nhà nớc t bản,mà còn nói nên sự tăng cờng vai trò của nhà nớc đối
với sự vận động của nền kinh tế TBCN.
2- Những biến đổi về chất trong vai trò của nhà nớc:
Những chỉ tiêu về chất phản ánh điều chỉnh kinh tế của nhà nớc ngày càng trở
thành nhân tố quyết định đối với quá trình tái sản xuất TBCN.
Trớc chiến tranh thế giới thứ hai,nhà nớc t bản đã tích cực can thiệp vào đời
sống kinh tế xã hội nhng xét về vai trò của nó trong quá trình taí sản xuất TBCN thì
đó chỉ là hoạt động có tính chất bên ngoài,ứng phó nhất thời dối với các đột biến
kinh tế . Sự can thiệp của nhà nớc khi đó đụng chạm tới toàn bộ nền kinh tế quốc
dân song đều có trọng điểm .Vào thời kì khủng hoảng kinh tế, nhà nớc ra sức
tăng nhu cầu xã hội,làm dịu mâu thuẫn giữa sản xuất và tiêu dùng .Trong thừi
chiến,nhà nớc tập trung các nguồn lực vào phát triển quân sự,thu hẹp các nhu cầu
khác ,hớng vào phục vụ cho chiến tranh.Từ sau chiến tranh tới nay,nhà nớc t bản đã
can thiệp toàn diện vào đời sống kinh tế xã hội,động chạm tới mọi ngành kinh tế vào
mọi lĩnh vực và mọi khâu của quá trình tái sản xuất,trong cả hoạt động kinh tế trong
nớc và quan hệ kinh tế quốc tế.tính chất thờng xuyên trong hoạt động điều chỉnh
kinh tế của nhà nớc t bản ở chỗ nhà nớc đặt ra một thể chế can thiệp vào kinh tế nh-
:thể chế tài chính,tiền tệ,kết hợp với các sắc lệnh hành chính và các đạo luật kinh
doanh.Do đó,nó làm cho hoạt động điều chỉnh kinh tế của nhà nớc t bản có tính pháp
lí.Mặt khác,nhà nớc chuyển sự điều tiết ngắn hạn là chủ yếu sang điều chỉnh kinh tế
theo chơng trình ,kế hoạch trung hạnvà dài hạn kết hợp với điều chỉnh kin tế ngắn
hạn.Trong đó coi điều chỉnh nền kinh tế theo chơng trình kế hoạch giữ vai trò chủ
đạo quyễt định sự tăng trởng lâu dài của nền kin tế, còn điều chỉnh ngắn hạn chỉ
nhằm ứng phó ,sửa chữa những sai lệnh quá lớn trong quá trình vận động của nền
kinh tế .
Tính chất thờng xuyên trong điều tiết kinh tế của nhà nớc t bản còn thể hiện ở
việc phối hợp kinh tế quốc tế. Trớc chiến tranh thế giới thứ hai, các cơ qua điều tiết
8
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
kinh tế của nhà nớc chỉ đợc thiết lập mổi khi có chiến tranh hoặc có khungr khoảng
kinh tế, sau đó phần lớn các cơ quan đó bị giải thể. Cho tới sau chiến tranh thế giới
thứ hai nhà nớc lập ra một loạt các cơ quan điều tiết kinh tế hoạt động ổn định,
những cơ quan này hoàn thiện hơn và có thể thay đổi tuỳ theo sự biến đổi của tình
hình kinh tế và chính sách cụ thể của mỗi chính phủ. Tính chất phổ biến, toàn diện,
thờng xuyên và ổn định trong vai trò điều chỉnh kinh tế của nhà nớc cũng đợc biểu
hiện ở sự thay đổi của các giải pháp và tính phù hợp của chúng trong thực tiễn. Nếu
trớc chiến tranh thế giới thứ hai, biện pháp chủ yếu mà nhà nớc t bản thờng sử dụng
trong quá trình tác động vào nền kinh tế là giải pháp hành chính, thì nay là các giải
pháp kinh tế, đợc nhà nớc sử dụng phổ biến và chiếm tỷ trọng lớn trong các giải pháp
tác động. Chẳng hạn tại Mỹ trớc kia có một thời chính phủ Mỹ sử dụng các giải pháp
hành chính trong điều chỉnh kinh tế là chủ yếu tức là ban hành các sắc lệnh kinh tế.
Mặc dù các sắc lệnh này có tạm thời làm dịu bớt tiến trình khủng hoảng, nhng vì các
biện pháp hành chính này khônh phối hợp đồng bộ với các biệnpháp, chính sách
khác nên trong suốt những năm 30 kinh tế Mỹ luôn trong tình trạng trì trệ. Cuối cùng
chính phủ Mỹ phải tuyên bố chính sách kinh kế mới bị phá sản.
Sau chiến tranh thế giới thứ hai do có hoà bình lâu dài nên nền kinh tế của
các nớc TBCN có một thời kì phát triển tơng đối ổn định, tạo điều kiện cho các nớc t
bản phát triển chuyển các giải pháp hành chính ,quản chế sang dùng các giải pháp
kinh tế và kết hợp kinh tế với các giải pháp hành chính thông qua luật hoá các công
cụ kinh tế.Đạc biệt đối với khu vực kinh tế t nhân, nhà nớc chủ yếu dùng các công cụ
và đòn bẩy kinh tế để hớng dẫn kinh doanh theo định hớng của nhà nớc.Từ đó,nhà n-
ớc điều tiết kinh tế có hiệu quả hơn,vừa tăng thêm sức sống kinh tế cho các xí nghiệp
t nhân,vừa đảm bảo cho kế hoạch kinh tế đợc thực hiện một cách thuận lợi .
Những phân tích trên cho thấy sự can thiệp của nhà nớc t bản vào kinh tế là
một quá trình chuyển biến từ lợng sang chất.Vai trò của nhà nớc đã chuyển từ yếu tố
bên ngoài, yếu tố tạo môi trờng thành yếu tố bên trong của quá trình tái sản xuất
TBCN,và trở thành một trong những yếu tố quan trọng quyết định sự vận động của
quá trình này.
9
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
3- Những nhân tố chủ yếu đảm bảo cho quá trình điều tiết kinh tế của nhà nớc
t bản hiện đại:
Thứ nhất,sau chiến tranh thế giới thứ hai,nền kinh tế của các nớc tham chiến
bị tàn phá nặng nề.Để khôi phục lại nền kinh tế của đất nớc đòi hỏi các nớc TBCN
phải tập trung mọi nguồn lực ,sức sản xuất của toàn xã hội. Ngoài nhà nớc,không có
một tổ chức t bản nào thực hiện đợc,dù đó là một tập đoàn t bản khổng lồ.
Thứ hai,sau chiến tranh thế giới thứ hai,phong trào độc lập dân tộc trên toàn
thế giới dâng cao ,hệ thống thực dân cũ bị tan rã,một số nớc Đông âu và châu á tách
khỏi hệ thống TBCN,bớc lên con đờng xã hội chủ nghĩa làm cho lực lợng của thế
giới xã hội chủ nghĩa lớn mạnh. Điều đó đặt CNTB trớc thách thức mang tính sống
còn đòi hỏi tất cả các nớc TBCNphải liên kết nhằm chống lại lực lợng,phá vỡ hệ
thống TBCN. Để thực hiện nhiệm vụ đó phải có sự liên minh quốc tế toàn diện cả về
kinh tế,chính trị,quân sự giũa các quốc gia.Do đó,nhà nớc t bản buộc phải can thiệp
vào các quá trình kinh tế và nắm trong tay những tiềm lực kinh tế lớn mạnh . Mặt
khác,nhà nớc t bản cũng cần phải cải thiện lại mối quan hệ kinh tế truyền thống ,vốn
là những quan hệ gây bùng nổ kinh tế xã hội,đẩy CNTB lâm vào chiến tranh và
khủng hoảng nặng nề.
Thứ ba,yếu tố chủ yếu của quá trình tăng cờng vai trò kinh tế của nhà nớc
t bản là sự phát triển nhanh chóng của sức sản xuất xã hội,của cách mạng khoa học
-công nghệ lần thứ ba và sự phát triển vợt bậc của sức sản xuất sau chiến tranh thế
giới thứ hai ,làm cho trình độ xã hội hoá sản xuất tăng lên.Từ đó làm cho độc quyền
t nhân không thể theo kịp ,đòi hỏi độc quyền nhà nớc phải phát triển đủ mức để can
thiệp toàn diện vào kinh tế .Bởi vì thành tựu của cuộc cách mạng khoa học kĩ thuậtđa
tới sự ra đời hàng loạt ngành sản xuất mới nh điện tử,năng lợng hạt nhân,hàng không
vũ trụ v.v Để phát triển những ngành này đòi hỏi phải có những nguồn vốn khổng
lồ,có cơ sở hạ tầng hiện đại,có đội ngũ công nhân lành nghề,có sự ổn định về mặt xã
hội.Tất cả những điều đó cần fải dựa vào nhà nớc,ủng hộ nhà nớc nh ngời đại diện
chung cho lợi ích của mình và chấp nhận sự điếu phối kinh tế của nhà nớc nh một
yếu tố cần thiết cho sự tồn tại và phảt triển của họ.Mặt khác,các nhà t bản t nhân
luôn muốn một tỉ xuất lợi nhuận cao mà việc đầu t vào cơ sở hạ tầng , nghiên cứu
10
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
khoa học phát triển sự nghiệp giáo dục đòi hỏi một khoảng đầu t lớn.Nhng tỉ xuất lợi
nhuận thấp, thời gian thu hồi vốn chậm,sau dó t bản t nhân chuyển sang vai nhà nớc
với t cách là ngời đại biểu cho xã hội gánh vác và để đảm bảo cho xã hội tồn tại và
phát triển,nhà nớc t bản phải đứng ra gánh vác trách nhiệm xây dựng kết cấu hạ
tầng,phát triển khoa học-giáo dục, từ đó mà vai trò kinh tế của nhà nớc t bản ngày
càng đợc nâng cao .
Thứ t,khi các tập đoàn t nhân ra sức áp dụng kĩ thuật mới,tăng cờng quản lí
kinh doanh,tăng cờng tính tổ chức và tính kế hoạch sản xuất của xí nghiệp thì cần
phải có định hớng ở tầm vĩ mô để hạn chế tính tự phát vi mô, đảm bảo cho sự phát
triển cân đối về lợng và chất của nền kinh tế.
Thứ năm,do lực lợng sản xuất phát triển mạnh,năng xuất lao động tăng lên
,làm nảy sinh mâu thuẫn giữa sản xuất đợc mở rộng tuyệt đối với thị trờng bị thu hẹp
tơng đối và cũng để khắc phục sự mất cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng đã gây ra
cuộc khủng hoảng nghiêm trọng trong những năm 30 của thế kỉ XX.Từ đó đặt ra yêu
cầu cấp bách buộc nhà nớc phải can thiệp vào các khâu của quá trình tái sản xuất xã
hội nhằm bảo đảm sự vận động bình thờng của nó.
Thứ sáu, do sự phân công lao động mà mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế làm
cho mối quan hệ giữa các nớc vừa phụ thuộc vừa đấu tranh lẫn nhau. Để tăng cờng vị
trí kinh tế, chiếm lĩnh thị trờng rộng hơn đồng thời để tăng cờng sự hợp tác các nớc t
bản phải đứng ra áp dụng các chính sách phối hợp quốc tế.
2- Cơ sở lý luận về điều chỉnh kinh tế của nhà nớc t bản hiện đại:
2.1- Vai trò kinh tế của nhà nớc trong chủ nghĩa t bản theo quan điểm của Mác
xít:
Theo lý luận của ĂngGhen về chức năng xã hội của nhà nớc thì các xã hội vận
động trong những sự đối lập giai cấp, đã cần đến nhà nớc, nghĩa là mộttổ chức của
giai cấp bóc lột để duy trì những điều kiện sản xuất bên ngoài của nó nhà n ớc là
đại biểu chính thức của toàn thể xã hội, là sự tổng hợp của toàn thể xã hội thành một
nghiệp đoàn có thể trông thấy đợc, nhng nó chỉ là thế chừng nào nó là nhà nớc của
bản bản thân các giai cấp đại biểu trong thời đại của mình cho toàn thể xã hội
cũng theo phân tích của ông nhà nớc tạo ra trong lòng xã hội một lĩnh vực phân công
11
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
lao động mới, đồng thời nó cũng có lợi ích đặc biệt trong mối quan hệ với những ng-
ời giao trách nhiệm cho nó và trở nên độc lập hơn trong mối quan hệ đó. Nhờ tính
độc lập vốn có của mình nhà nớc nhà nớc tác động và những điều kiện và quá trình
sản xuất. Có thể nói đó là sự tác động qua lại của hai thế lực không giống nhau: một
mặt là quá trình kinh tế, mặt kia là lực lợng chính trị mới.
Từ những phân tích trên ta thấy t tởng chíng của Ăngghen là: nhà nớc sinh ra
nhằm thực hiện những chức năng xã hội chung, tồn tại nh một lực lợng chinh trị mới,
có tính độc lập tơng đối trong quan hệ với những lực lợng xã hội nhờ đó nhà nớc tác
động trở lại quá trình sản xuất, dó là sự tác động qua lại lẫn nhau. Trong một xã hội
nhà nớc đóng vai trò là một ngời chỉ huy điều hành cả quá trình sản xuất của xã hội.
Sự điều hành dó sâu hay nông, toàn diện hay bộ phận, gián tiếp hay trực tiếp tuỳ
thuộc vào nhu cầu của sản xuất. Và nhu cầu này lại do sự đòi hỏi giải phóng sức sản
xuất xã hội đặt ra. Trong giai đoạn hình thành của CNTB, quan hệ sản xuất phong
kiến kìm hãm sự phát triển của sức sản xuất, nhà nớc với vai trò quan trọng nhất tạo
điều kiện cho sự ra đời của các quan hệ kinh tế TBCN, bảo vệ nó phát triển. Còn
trong giai đoạn độc quyền TBCN quá trình tích tụ và tập trung t bản đã đạt tới quy
mô lớn, tính xã hội hoá của sản xuất cao, các giai cấp t bản trở nên không thể kiểm
soát đợc các quá trình kinh tế, làm cho nền kinh tế lâm vào tình trạng khủng hoảng,
xã hội thiếu ổn định. Trớc thực trạng đó nhà nớc buộc phải can thiệp sâu vào nền
kinh tế, khôi phục lại trạng thái cân bàng tơng đối từ đó ổn định trật tự xã hội.
2.2- vai trò kinh tế của nhà nớc t bản theo quan điểm t sản:
Đại diện cho quan điểm t sản có tác giả J.M.Keynes, ông cho rằng CNTB phát
triển đến một giai đoạn nhất định, thì cơ chế tự điều chỉnh của thị trờng không đủ sức
dập tắt khủng hoảng kinh tế và thất nghiệp. Tai hoạ khủng hoảng và thất nghiệp đổ
lên đầu những ngời lao động đã thúc đẩy họ nổi dậy lật đổ chế độ TBCN.
Mặt khác, theo ông nguyên nhân của tai hoạ này là: Do sự tăng trởng của nền
kinh tế đã làm cho thu nhập tăng lên, cùng với nó là sự tăng lên của tiêu dùng, nhng
tiêu dùng tăng lên thờng chậm hơn mức tăng lên của thu nhập do bản chất tiết kiệm
của con ngời. Từ đó dã làm cho tổng cầu của xã hội thấp hơn so với tổng cung của
toàn xã hội sản xuất ra. Hơn nữa, do tỷ xuất lợi nhuận thấp hơn tỉ xuất lợi tức làm
12
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
chocác nhà t bản thích duy trì t bản của mình dới hình thức tiền tệ, t bản sản xuất sẽ
chuyển thành t bản sinh lợi tức dẫn đến việc làm bị thu hẹp lại. Ông cho rằng sự vận
động của nền sản xuất TBCN có nhạy cảm rất cao đối với mức lợi tức, do đó nếu lợi
tức tăng cao, số d tiết kiệm lớn, đầu t giảm và số thất nghiệp sẽ tăng lên gây hậu quả
cho nền kinh tế và nguy cơ bùng nổ xã hội. Vì vậy muốn cho xã hội ổn định, nhà nớc
fải can thiệp vào nền kinh tế, làm cho nó vận động nhịp nhàng và tăng trởng theo
chiều hớng lành mạnh.
Trái với J.Keynes thì M.Friedman lại cho rằng nền kinh tế lâm vào tình trạng
đó là do nhà nớc đa vào lu thông một khôí lợng tiền tệ quá lớn hoặc quá nhỏ. Nếu
nhà nớc đa vào lu thông một khối lợng tiền lớn hơn so với khối lợng cần thiết sẽ làm
cho thu nhập danh nghĩa tăng cao hơn thu nhập thực tế, từ đó kích thích lãi xuất thị
trờng tăng cao, dẫn đến đồng tiền mất giá, tăng tốc độ lạm phát và giá cả. Từ đó làm
xấu đi điều kiện tái sản xuất xã hội và mất ổn định xã hội. Theo M.Friedman nhu cầu
tiền tệ nhạy cảm cao với nhu cầu về hàng hoá và dịch vụ. Ông đa ra kết luận rằng các
biến số kinh tế vĩ mô nh tổng sản lợng, công ăn việc làm và giá cả chủ yếu chịu tác
động của việc điều chỉnh khối lợng tiền tệ trong lu thông của nhà nớc, tức là nó ảnh
hởng tới chính sách chủ yếu trong mô hình điều chỉnh kinh tế của nhà nớc.Nhnh
trong những năm 1979 - 1982 chính phủ Mỹ đã áp dụng mô hình điều chỉnh kinh tế
của Friedman và nó đã đa nền kinh tế lâm vào suy thoái sâu sắc, thất nghiệp lên tới
10,5%, đầu t bị lụi đi do nhiệt độ quá cao của lãi suất.
Sau Ăngghen và Friedman còn có rất nhiều nhà kinh tế đa ra một hớng lý
thuyết, theo đó các chính sách kinh tế đợc nhiều nhà nớc hoạch định và thực hiện nh-
ng các chính sách đó đều rất cực đoan và không phù hợp với sự vạn động thực tế của
nền kinh tế do đó nó đều thất bại. Bởi vì, mỗi hớng lý thuyết đều chỉ tập trung đa ra
các giải pháp nhằm vào một mục tiêu. Trong thực tế, để nền kinh tế phát triển ổn
định đòi hỏi nhà nớc phải có đối sách toàn diện. Hơn nữa các chủ thể hoạt động
trong nền kinh tế thị trờng luôn chịu nhiều biến động và rủi ro, họ cần nhà nớc cung
cấp các thông tin kịp thời và chính xác.Trớc hết các thông tin đầy đủ về chính sách
và sự thay đổi của các chính sách nhà nớc đa ra để điều chỉnh kinh tế .Thứ nữa là
những biến động của thị trờng mà nhà nớc ở tầmvĩ mô cũng có thể biết và dự đoán đ-
13
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
ợc cũng cần phải thông báo kịp thời cho các chủ thể kinh tế.Vì,đối với các nhà kinh
doanh,điều đó sẽ giúp họ đa ra các quyết định kịp thời để chỉ đạo sản xuất.Còn ngời
tiêu dùng,thông tin đó cũng giúp họ thu xếp việc chi tiêu,mua sắm hợp lí, đặc biệt
giúp họ lờng trớc đợc nguy cơ mất việc làm để có những ứng phó kịp thời.Nhà n-
ớc,ngoài việc thu nhập thông tin và cho các chủ thể kinh tế biết về hoạt động kinh tế
của mình,cũng cần phải nắm đợc ý kiến của các nhà kinh doanh và nguyện vọng
kinh tế của nhân dân để ra cacs quyết sách kịp thời.Đó là những quan hệ kinh tế hài
hoà,hợp lí,đảm bảo cho nền kinh tế vận động,phát triển và ổn định.
Đặc điểm quan trọng nhất trong quá trình tiến triển của các t tởng kinh tế t sản
về điều chỉnh kinh tế bằng nhà nớc hiện nay là sự phục hồi và tôn trọng các nguyên
tắc điều tiết của thị trờng.Đó là hết quả không chỉ do quá trình phát triển của t duy
lôgich mà còn do kinh nghiệm thực tiễn đau đớn vì mở rộng thái quá sự can thiệp của
nhà nớc vào quá trình vận động của nền kinh tế.Vấn đề ở đây không phải là việc nhà
nớc can thiệp vào kinh tế nhiều hay ít ,tăng cờng hay nới lỏng,mà là nhà nớc càng
can thiệp bằng các biện pháp trực tiếp thì càng làm xấu đi các điều kiện của tái sản
xuất xã hội mà không mang lại hiệu quả tích cực.Chính vì vậy,các lí thuyết hiện đại
về điều chỉnh kinh tế ngày nay đã tập trung hẳn vào hớng xác định kịp thoừi các mô
hình điều chỉnh kinh tế thích hợp và các chính sách kinh tế hiệu quả cao.
III- Sự điều chỉnh kinh tế của nhà nớc t bản hiện đại:
Hệ thống điều chỉnh kinh tế của nhà nớc t bản hiện đại đợc hình thành trên cơ
sở kết hợp giữa cơ chế nhà nớc với cơ chế thị trờng và cơ chế độc quyền t nhân. Sự
kết hợp này không phải là sự kết hợp đơn thuần, giản đơn giữa các cơ chế có tính
chất và nguên tắc vận động khác nhau mà là sự kết hợp hài hoà với nhau do yêu cầu
của thực tiễn đặt ra.
1- Sự hình thành hệ thống điều chỉnh kinh tế của nhà nớc t bản hiện đại:
Trớc hết hãy nói về cơ chế thị trờng, đó chính là cơ chế vận động của nền sản xuất
hàng hoá, ra đời và phát triển cùng với sự phát triển của nền sản xuất hàng hoá trong
lịch sử. Cơ chế thị trờng tạo ra trong nền sản xuất xã hội những hình thức sản xuất, lu
thông hàng hoá ngày càng hoàn thiện hơn bằng cách đào thải, loại bỏ những hình
thức lỗi thời, yếu kém và giữ lại những hình thức phù hợp với sự phát triển của lực l-
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét