Thứ Ba, 18 tháng 2, 2014

Rủi ro tín dụng và các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại Việt Nam

Tiểu luận -5-
Và nhìn chung ngân hàng chỉ quyết định cho vay khi thấy rằng rủi ro tín dụng sẽ
không xẩy ra. Tuy nhiên, không một nhà kinh doanh ngân hàng tài ba nào có thể dự
đoán chính xác các vấn đề sẽ xẩy ra. Khả năng hoàn trả tiền vay của khách hàng co
thể bị thay đổi do nhiều nguyên nhân. Hơn nữa, nhiều cán bộ ngân hàng không có
khả năng thực hiện phân tích tín dụng thích đáng. Do vậy, trên quan điểm quản lí
toàn bộ ngân hàng, rủi ro tín dụng là không thể tránh khỏi, là khách quan. Nhiều
quan điểm nhất trí rằng, rủi ro tín dụng là bạn đờng trong kinh doanh, có thể để
phòng, hạn chế, chứ không thể loại trừ. Do vậy, rủi ro dự kiến luôn đợc xác định trớc
trong chiến lợc hoạt động chung của ngân hàng.
1.2.2 Chỉ tiêu đo lờng rủi ro tín dụng.
Tuy rủi ro tín dụng là khách quan, song ngân hàng phải quản lí rủi ro tín dụng nhằm
hạn chế đến mức thấp nhất các tổn thất có thể xẩy ra. Từ những nguyên nhân nảy
sinh rủi ro tín dụng, ngân hàng cụ thể hoá thành nhng dấu hiệu chính phát sinh trong
hoạt động tín dụng, phản ánh rủi ro tín dụng :
(1) Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng d nợ ;
(2) Nợ khó đòi và tỷ lệ nợ khó đòi trên tổng d nợ ;
(3) Tính đa dạng hoá của tài sản ;
(4) Tình hình tài chính và phơng án của ngời vay;
(5) Đảm bảo tiền vay;
(6) Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng ;
(7) Môi trờng hoạt động của ngời vay ;
Nợ qúa hạn và tỷ lệ nợ quá hanh trên tổn d nợ. Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách
hàng không trả đợc trớc khi đã đến hạn thoả thuận ghi trên hợp đồng tín dụng.
Nợ khó đòi và tỷ lệ nợ khó đòi trên tổng d nợ. Nợ khó đòi là khoản nợ quá hạn đã
quá một kì gia hạn nợ.
Tiểu luận -6-
Các chỉ tiêu khác: bên cạnh nợ quá hạn và nợ khó đòi, nhà quản lí ngân hàng còn sử
dụng các hình thức đo rủi ro tín dụng khác, gắn liền với chiến lợc đa dạng hoá tài
sản, lập hồ sơ khách hàng, trích lập quỹ dự phòng, đặt giá đối với các khoản cho vay

- Điểm của khách hàng: thông qua phân tích tình hình tài chính, năng lực sản
xuất kinh doanh, hiệu qủa dự án, mối quan hệ và tính sòng phẳng ngân hàng lập
hồ sơ về khách hàng, xếp loại và cho điểm. Điểm của khách hàng cho thấy rủi ro
tiềm ẩn .
- Các khoản cho vay co vấn đề: Mặc dù cha đến hạn và cha đợc coi là nợ quá
hạn, song trong quá trình theo dõi, nhân viên ngân hàng nhận thấy nhiều khoản nợ
tài trợ đang có dấu hiệu kém lành mạnh, có nguy cơ trở thành nợ quá hạn.
- Tính kém đa dạng của tín dụng: đa dạng hoá là biện pháp hạn chế rủi ro.
Những thay đổi trong chu kì của ngời vay là khó tránh khỏi. Nếu ngân hàng tập trung
tài trợ cho một nhóm khách hàng, của một ngành, hoặc một vùng hẹp thì rủi ro sẽ
cao hơn so với đa dạng hoá.
- Mất ổn định vĩ mô: chính sách thờng xuyên thay đổi, lạm phát cao, tình hình
chính trị mất ổn định, vùng hay bị thiên tai đều tạo nên mất ổn định vĩ mô, tác
động xấu đến ngời vay. Do vậy, mất ổn định vĩ mô đợc ngân hàng xem lâ một nội
dung phản ánh rủi ro tín dụng.
1.2.3 Một số nguyên nhân chủ yếu gây ra rủi ro tín dụng ngân hàng.
Rủi ro tín dụng cũng nh các rủi ro khác có rất nhiều nguyên nhân khác nhau,
trong đó có hai nhóm nguyên nhân chính: Nguyên nhân do khách quan và nguyên
nhân do chủ quan.
1.2.3.1 Nguyên nhân khách quan: Đó là những rủi ro do thiên tai, địch hoạ gây ra
nh bão lụt, hạn hán, động đất Sự biến động trên thị tr ờng kinh tế, biến động về
chính trị, chiến tranh.
Tiểu luận -7-
1.2.3.2 Nguyên nhân chủ quan: Do con ngời trong quá trình sản xuất kinh doanh
hoặc do có quyết định sai lầm, do trình độ hiểu biết nghiệp vụ chuyên môn hoặc do
con ngời cố tình vi phạm nguyên tắc chế độ gây lên rủi ro.
1.2.3.3 Đánh giá rủi ro Tín dụng
Để dự đoán đợc chính xác rủi ro tín dụng, việc nghiên cứu thờng xuất phát từ
các nguyên nhân khác nhau có thể đa đến rủi ro. ở đây chỉ xét theo các yếu tố của
một khoản cho vay.
Thứ nhất: Dự đoán môi trờng hoạt động của khoản cho vay.
Rủi ro môi trờng luôn tồn tại cả bên trong và bên ngoài một tổ chức, vì vậy
một khoản vay khi đa vào sử dụng sẽ nh một cuộc thám hiểm với bao điều bất ngờ
phía trớc. Việc dự đoán các yếu tố môi trờng sẽ cho phép ngân hàng nhận định đợc
khả năng rủi ro của một khoản vay ở mức độ chấp nhận hay không trớc khi quyết
định cho vay. Mặt khác, đánh giá mức độ rủi ro cho từng khoản nợ từ đó có biện
pháp thu hồi, quản lý nợ đạt hiệu quả cao.
Nhà quản trị ngân hàng phải nắm đợc có bao nhiêu khoản nợ mất 100% phải
dùng vốn của mình bù đắp. Bao nhiêu khoản nợ quá hạn nhng còn có thể thu đợc một
phần hoặc có khả năng thu hồi toàn bộ, từ đó có biện pháp tác động.
Thứ hai: Dự đoán rủi ro từ hớng khách hàng.
Khả năng rủi ro tín dụng có thể xẩy ra do ý muốn trả nợ của khách hàng giảm đi.
Rủi ro trong quản lý, điều hành kinh doanh của ngời vay.
Khả năng thay đổi nhân thân của ngời vay hay ngời điều hành.
Để có thể dự đoán chính xác về khách hàng, ngân hàng phải có đợc đầy đủ
thông tin kịp thời để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng cũng nh ý muốn trả nợ
của họ. Trong điều kiện kinh doanh do rất nhiều lý do mà ý muốn trả nợ thật sự đợc
dấu kín và chuyên môn gọi đây là "rủi ro đạo đức". Rủi ro đạo đức xảy ra khi một
bên tham gia vào cuộc giao dịch có ý muốn thực hiện các hoạt động bất lợi cho bên
kia. Rủi ro đạo đức từ phía khách hàng trong rủi ro tín dụng thờng do môi trờng pháp
Tiểu luận -8-
lý còn lỏng lẻo, không ràng buộc khách hàng vào trả nợ, cũng nh các quy định về
cho vay của ngân hàng cha đợc hoàn thiện.
Thứ ba: Rủi ro tín dụng có thể xảy ra từ phía ngân hàng.
Ngân hàng sẽ đa ra các quy trình quản lý rủi ro chặt chẽ khi cấp một khoản tín
dụng. Trong quy trình này đợc coi là rủi ro kỹ thuật nh: các kỹ thuật tính toán các
khoản tiền, thời hạn phơng pháp thu nợ.v.v Tuy nhiên rủi ro kỹ thuật cũng có các
yếu tố từ nhân viên ngân hàng (chủ quan) nh giới hạn về trình độ, về phẩm chất con
ngời.
Từ phía ngân hàng cũng có thể xảy ra rủi ro đạo đức. Do sự lỏng lẻo trong
quản lý, những lợi thế của ngân hàng là một tổ chức kinh doanh tiền tệ đã làm không
ít nhân viên tham ô, cửa quyền, t lợi sa ngã. Các ngân hàng luôn cố gắng loại trừ độ
rủi ro từ hớng này nhng trên thực tế mà nói vẫn tiềm ẩn một độ nhất định.
Thực tế cũng nh những kết quả nghiên cứu của các nhà chuyên môn đều cho
thấy các khoản cho vay có rủi ro đều có những biểu hiện từ trớc ở những mức độ
khác nhau nh:
- Sử dụng vốn sai mục đích.
- Các tài liệu báo cáo tình hình sử dụng vốn vay không đợc gửi đến đúng kỳ hạn.
- Tài khoản vãng lai luôn có số dự nợ, hay các khoản vay ứng trớc có 1 - 2 lần trả
không đúng kế hoạch.
- Nhiều lần séc bị từ chối thanh toán.
- Các đảm bảo tín dụng bị xuống, giảm giá nghiêm trọng.v.v
1.2.3.4 Hậu quả của rủi ro tín dụng
* Rủi ro Tín dụng làm giảm uy tín của ngân hàng.
Một ngân hàng có rủi ro lớn dân chúng sẽ thiếu lòng tin, nh vậy việc huy động
nguồn vốn gặp khó khăn, các đơn vị ngân hàng khác sẽ đắn đo trong việc mở quan
hệ, mất uy tín trên thị trờng Quốc tế. Điều này đợc lý giải là khi gải quyết một món
nợ bị rủi ro các ngân hàng thờng mong muốn sử dụng cách thức tránh gây ồn ào.
Tiểu luận -9-
* Rủi ro tín dụng làm lợi nhuận suy giảm.
Điều này thấy rất rõ khi một khoản nợ khó đòi phát sinh, việc thu lãi cũng
không thực hiện đợc. Tổn thất tín dụng phải trừ vào thu nhập làm cho lợi nhuận
giảm. Đây là nguy cơ gây lỗ vốn chủ yếu cho các ngân hàng thơng mại. Ngoài ra chi
phí cho việc thu nợ tăng, thêm vào đó là quá trình hoạt động cũng khó khăn từ đó lợi
nhuận ngân hàng càng suy giảm.
Việc chậm trả khoản lãi vay sẽ làm giảm thu nhập của ngân hàng so với dự
kiến và nói chung chậm trả cả vốn và lãi đã làm chi phí quản lý một khoản vay của
ngân hàng nâng lên.
Các khoản nợ gặp rủi ro tín dụng sẽ gây khó khăn trong chừng mực nhất định
cho ngân hàng khi phải thỏa mãn các nhu cầu rút tiền của khách hàng đến gửi, dẫn
tới lòng tin của khách hàng giảm thấp, có thể đồng loạt rút vốn làm ngân hàng giảm
khả năng thanh khoản nhanh chóng mà các khoản cho vay kém chất lợng không giúp
ngân hàng cải thiện đợc tình hình.
* Rủi ro tín dụng làm cho khả năng thanh toán của ngân hàng giảm sút.
Nợ chậm trả theo thời hạn cam kết, dẫn đến vốn không đợc giải phóng nh dự
kiến, nếu xảy ra với lợng lớn hoặc nhiều khách hàng cùng lúc có thể dẫn tới rủi ro
thanh toán hoặc mất cơ hội ký hợp đồng tín dụng mới.
Nợ dây da khó đòi là những khoản nợ quá hạn trên 90 ngày, khả năng trả vốn
và lãi rất thấp. Nợ khó đòi làm đọng vốn của ngân hàng, có thể gây khó khăn cho
ngân hàng trong quản lý nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn, khả năng thanh khoản bị
giảm thấp, dẫn đến, thiệt hại về tài sản của ngân hàng. Nếu các khoản nợ khó đòi
chiếm tỷ trọng đáng kể có thể đa ngân hàng đến bên bờ phá sản. Chi phí để xóa bỏ
các khoản nợ khó đòi rất cao mà thờng các khoản nợ này không còn trả lãi nữa, dẫn
đến thua lỗ và thiệt hại về tài sản của ngân hàng.
* Rủi ro tín dụng có thể dẫn đến phá sản ngân hàng.
Rủi ro tín dụng ngân hàng sẽ làm giảm lợi nhuận của ngân hàng, gây thiệt hại
về tài sản, làm giảm lòng tin của dân chúng, đa ngân hàng đến phá sản. Nếu xét trên
Tiểu luận -10-
phạm vi toàn bộ xã hội, rủi ro tín dụng làm cho các doanh nghiệp ngân hàng này phá
sản sẽ kéo theo sự phá sản của hàng loạt ngân hàng khác.
* Tóm lại
Hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng luôn gắn liền với rủi ro. Rủi
ro là biến cố gây thiệt hại về vật chất cho doanh nghiệp. Mặc dù không mong muốn
nhng rủi ro vẫn xuất hiện, tuy nhiên rủi ro có thể biết đợc, có thể do lờng đợc và vì
thế có thể ngăn ngừa, phòng chống và hạn chế rủi ro.
Hoạt động của ngân hàng đa dạng và phong phú nên rủi ro ngân hàng cũng có
nhiều loại. Hoạt động tín dụng mang lại lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng nhng cũng
có hệ số rủi ro cao nhất, phức tạp nhất, khó quản lý nhất. Hậu quả của rủi ro tín dụng
cũng rất to lớn nó có thể trực tiếp hay gián tiếp dẫn đến phá sản một ngân hàng.

Chơng II
Tiểu luận -11-
Tình hình rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng thơng mại việt nam
2.1 Khái quát về tình hình kinh doanh tín dụng của Ngân
hàng thơng mại Việt nam :
2.1.1Tình hình huy động vốn
Tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của ngân hàng
thơng mại. Khi một ngân hàng bắt đầu hoạt động, nghiệp vụ đầu tiên là mở các
khoản tiền gửi dể giữ hộ và thanh toán hộ cho khách hàng, bằng cách đó ngân hàng
huy động tiền của các doanh nghiệp, các tổ chức dân c .
Tiền gửi là nguồn tiền quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguổn tiền
của ngân hàng. Để gia tăng tiền gửi trong môi trờng cạnh tranh và để có đợc nguổn
tiền có chất lợng ngày càng cao, các ngân hàng đã đa ra và thực hiện nhiều hình thực
hiện nhiều hình thức huy động khác nhau gồm có: tiền gửi thanh toán (tiền gửi giao
dịch hoặc tiền gửi thanh toán ), tiển gửi có kì hạn của doanh nghiệp, các tổ chức xã
hội, tiền gửi tiết kiệm của dân c (tiển gửi có kì hạn và không kì hạn ) và tiền gửi của
các ngân hàng khác. Bên cạnh đó các ngân hang thơng mại còn phát hành các giay tờ
có giá gồm trái phiếu ngân hàng, kỳ phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi.
Một vấn đề mà hiện nay đang là mối quan tâm của các ngân hàng thơng mại ở
nớc ta đó là khả năng các ngân hàng có thể đi vay dợc các nguồn vốn trung và dài
hạn để cho vay. Các nguồn vốn huy động để cho vay ngắn hạn thì hiện đang d thừa
trái lại các nguồn vốn trung và dài hạn thì lại đang rất thiếu để cho vay mà nhu cầu đi
vay này lại rất lớn. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để thỏa mãn nhu cầu này?
Hoạt động ngân hàng có chữ tín thì khách hàng mới gửi tiền, mới cho ngân
hàng vay tiền và mới tổ chức thanh toán qua ngân hàng. Các hình thức thanh toán
qua Ngân hàng cũng là một biện pháp tạo nguồn vốn qua thanh toán cho ngân hàng.
Tiểu luận -12-
Qua biểu thống kê của ngân hàng thơng mại Eximbank sau đây để đánh giá hoạt
động huy động vốn của ngân hàng.
Bảng 1: diễn biến nguồn vốn huy động và vốn đi vay
(1997-2001)
Đơn vị: Tỷ đồng
(Nguồn : Phòng kinh doanh tín dụng ngân hàng Eximbank Hà nội)
Qua bảng tổng hợp trên thấy rằng năm 1997 nguồn vốn huy động từ tài khoản TG còn
hạn chế nhng từ năm 1998 trở đi đã tăng 1 lợng đáng kể. Điều muốn nói ở đây là vốn
huy động tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn tính đến cuối năm 1999 là 350 tỉ đồng chiếm
Nội dung
1997 1998 1999 2000 2001
1. Nguồn vốn huy động
TGTK
Trong đó:
- Tiền gửi không kỳ hạn
- Tiền gửi có kỳ hạn
2. Tiền gửi thanh toán
3. Vay các tổ chức tín dụng
Trong đó:
- TCTD trong nớc
- TCTD ngoài nớc
180
115
65
60
210
78
132
450
330
120
80
20
12
8
504
350
154
110
25
15
10
552
338
214
145
43
25
18
603
358
245
216
49
28
21
Cộng
450 550 639 740
868
Tiểu luận -13-
69%, còn lại là tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn. Đây là một điều khó kế hoạch hoá tín dụng
cho vay của Ngân hàng. Có thể nói một vấn đề nếu xảy ra hiện tợng các khách hàng ồ ạt
rút tiền gửi huy động thì ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng khó khăn.
Tiểu luận -14-
Còn vốn đi vay các tổ chức tín dụng khác đến 1997 là 210 tỷ đồng và giảm dần đến
năm 2001 vốn đi vay các tổ chức tín dụng khác chỉ còn 49 tỉ đồng còn tổng nguồn
vốn huy động tiền gửi tiết kiệm đến là 552 tỉ đồng thì tiền gửi tiết kiệm không kỳ
hạn là 338 tỉ đồng, chiếm 61%.
2.1.2. Về sử dụng vốn
Nhận thức đợc vai trò, chức năng của ngân hàng thơng mại, nhận thức đợc
việc cho vay - kinh doanh tín dụng sẽ vô cùng khó khăn và nếu chỉ lơ là một chút
thôi thì hậu quả rủi ro tín dụng sẽ khôn lờng. Các ngân hàng ở nớc ta hiện nay rất
chú trọng khâu tín dụng, coi đó là một trong các hoạt động của ngân hàng. Vì vậy,
thời gian qua, d nợ cho vay bao gồm các loại thời hạn cũng nh các loại thành phần
kinh tế đều có xu hớng tăng lên. Có thể minh hoạ kết quả d nợ cho vay của ngân
hàng Eximbank (xem bảng 2).
Bảng 2 Phân tích d nợ (1997-2001)
Đơn vị: Tỷ đồng
1 1997 1998 1999 2000 2001
I. Cho vay ngắn hạn
Trong đó:
235 390 405
489 560
- Doanh nghiệp nhà nớc 92.8 35 55 64 58
- NgoàI quốc doanh 128 250 205 265 307
- Thành phần kinh tế t nhân 3.2 15 35 52 73
- Thành phần khác 11 90 110 108 122
II. Cho vay trung và dài hạn
19.1 20.7 28 32.2 34.4
- Doanh nghiệp nhà nớc 19.1 20.7 28 32.2 34.4
Cộng
254.1 410.7 433 521.2 594.4
(Nguồn : Phòng kinh doanh tín dụng ngân hàng Eximbank Hà nội)

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét