2. Khối sử lý cao tần:
Khối sử lý cao tần được ví như cái ngõ để tiếp nhận tín hiệu. tín hiệu thu qua
anten khi qua tầng nằy được điều chế thành song chuẩn thong qua các linh
kiện được tính toán từ trước.
Khối cao tần bao gồm 2 tuyến: tuyến nhận tín hiệu được gọi là RX. Trong chế
độ chờ chuyển mạch anten luôn luôn đặt ở vị trí kết nối để sẵn sang tiếp nhận
cuộc gọi
Tuyến phát tín hiệu gọi là TX. Trong chế độ chờ nguồn TX nằy hoàn toàn
được cách ly Nhằm tiết kiệm pin cho điện thoại
3. Khối trung tần:
Nhiệm vụ của khối trung tần là tiếp nhận tín hiệu cao tần thong qua hệ thống
linh kiện và phần mềm để điều chế thành tần số trung bình trước khi đưa về
tần số thấp ( âm tần ) và điều chế tín hiệu âm tần thành tần số trung bình truớc
khi chuyển thành cao tần để phát lên mạng
4. Khối âm tần:
Tầng nằy có nhiệm vụ tiếp nhận tần số trung bình kết hợp với phần mềm hệ
thống để điều chế thành âm thanh nghe được. trong khối này nó được tích
hợpic khuyếch đại MIC, giải mã nhạc chuông…Khi tín hiệu vào thì nó sẽ giải
mã, còn tín hiệu ra nó được mã hóa.
5. Khối hiển thị, hiện thính:
Riêng bộ phận hiển thị được cấu tạo bằng 2 bộ phận riêng biệt, 1 là bộ phận
tạo hình ảnh,bộ phận nằy làm việc dựa chủ yếu từ CPU, bộ phận tạo ánh sang
dựa chủ yếu từ IC nguồn
6. Khối sử lý và luu trữ:
Nó bao gồm 1 IC sử lý phần mềm hệ thốngthành các lệnh điều khiển phù hợp
với môi trường làm việc gọi là CPU. Và bộ phận thú 2có nhiệm vụ luu trữ và
cất giũ phần mềm ổn định là FLASH ROM
7. Các bộ phận khác:
- Các mạch FM hay Bluetooth không phải là một khối vì một số dòng điện
thoại không có các mạch đó những vẫn hoạt động nghe gọi được bình
thường, vì vậy các mạch FM hay Bluetooth chỉ được coi là các mạch chức
năng làm cho điện thoại có nhiều chức năng hơn mà thôi.
- Các khối trên như khối nguồn, khối điều khiển hay khối thu phát đều không
thể thiếu được trong một chiếc điện thoại.
- Giả thiết không có khối nguồn thì điện thoại sẽ không kiểm soát được dòng
tiêu thụ của máy và hệ quả là pin chỉ sử dụng được khoảng 1/2 ngày, mục
đích chính của khối nguồn là kiểm soát được dòng tiêu thụ của máy nhằm
tăng thời gian sử dụng pin.
- Nếu điện thoại không có khối điều khiển thì chẳng khác nào một chiếc máy
tính không có con Chíp và thanh RAM, vì vậy nó sẽ không hoạt động gì cả.
- Nếu không có khối thu phát thì chiếc điện thoại trở thành chiếc máy nghe
nhạc hay chiếc máy chụp ảnh chứ không còn là chiếc điện thoại nữa.
Trên điện thoại thường có các IC sau :
Ký hiệu Tên IC Chức năng
1 - UEM (Power IC)
(khối nguồn)
IC nguồn
- Chia nguồn V.BAT ra thành nhiều mức điện áp
- Ổn định các điện áp ra cấp cho các mạch tiêu thụ
- Điều khiển tắt mở các đường điện áp khi chúng hoạt động
2 - CPU
(khối điều khiển)
IC vi xử lý
- Nhận yêu cầu xử lý từ các bộ phận trên máy hoặc từ bàn phím
- Truy cập bộ nhớ để nạp phần mềm điều khiển, cho xử lý rồi
đưa ra lệnh điều khiển, đáp ứng các yêu cầu trên
- Điều khiển chung mọi hoạt động của máy
3 - FLASH
(khối điều khiển)
IC nhớ truy cập
nhanh
- Lưu cố định phần mềm điều khiển và phần mềm ứng dụng để
cung cấp cho CPU xử lý khi cầ thiết
4 - SRAM
(khối điều khiển)
IC nhớ truy cập
ngẫu nhiên
- Lưu các chương trình đang chạy để cung cấp trực tiếp cho
CPU xử lý, dữ liệu trong SRAM chỉ là tạm thời.
5 - RF
(khối thu phát)
IC xử lý tín hiệu
cao tần
- Đổi tần để rời tín hiệu thu về vùng tần số thấp
- Tách sóng điều pha để lấy ra tín hiệu RXI và RXQ
- Điều chế cao tần tín hiệu phát
- Đồng bộ tín hiệu giữa máy với tổng đài
6 - AUDIO
(khối thu phát)
IC mã âm tần
- Giải mã tín hiệu thu để tách tín hiệu thoại ra khỏi các tín hiệu
khác
- Đổi tín hiệu số sang tương tự để lấy ra tín hiệu âm thanh và
ngược lại
- Mã hoá các tín hiệu nghe gọi và tin nhắn tạo ra các tín hiệu
TXIP, TXIN, TXQP và TXQN
7 - P.A
(khối thu phát)
IC khuếch đại
công suất phát
- Khuếch đại tín hiệu phát sau khi điều chế lên công suất từ 0,5
đến 0,8W trước khi đưa qua anten phát về tổng đài.
8 - CHARGING
IC điều khiển
xạc
- Điều tiết dòng xạc vào Pin
- Tự động ngắt dòng xạc khi Pin đầy hoặc khi Pin quá cạn
9 - VIBRA-BUZER-
LED
IC điều khiển
Rung-Chuông-
Led
- Đóng mở điện áp cấp cho Mô tơ rung
- Khuếch đại âm thanh cung cấp cho Chuông
- Tăng điện áp lên 7,4V hoặc 14V cung cấp cho Led chiếu sáng
màn hình và bàn phím
Trên các máy đời cao có
thêm một số IC
10 - FM
IC xử lý tín hiệu
Radio FM
- Xử lý thu tín hiệu FM Radio
11 - BLUETOOTH
IC xử lý tín hiệu
Bluetooth
- Xử lý tín hiệu thu phát cự ly ngắn, với mạch Bluetooth cho
phép điện thoại có thể gửi và nhận các file hình ảnh, nhạc
chuông, video
12 - CAMERA
IC tăng tốc cho
Camera
- Chức năng chụp ảnh, quay phim
- IC xử lý tăng tốc tín hiệu video để ảnh không bị giật
hình dáng thực tế của các linh kiện như sau :
Ký hiệu Tên IC Hình dáng thực tế
1 - UEM (Power
IC)
IC nguồn
2 - CPU IC vi xử lý
3 - FLASH
IC nhớ truy cập
nhanh
4 - SRAM
IC nhớ truy cập
ngẫu nhiên
5 - RF
IC xử lý tín hiệu
cao tần
6 - AUDIO IC mã âm tần
ic này được tích hợp trong ic nguồn
7 - P.A
IC khuếch đại
công suất phát
8 - VIBRA-
BUZER
Rung-Chuông
Mô tơ rung Chuông
9 - CAMERA Camera
10 - Ant SW
Chuyển mạch
Anten
11 – dao dong
32.768
Bộ dao động
32,768
12 - VCO Bộ da động VCO
13 –26mhz Dao dong 26mhz
Bài 3 : Quy luật bố trí linh kiện trên ĐTDD
Nguyên tắc bao giờ khối cao tần cũng được đặt lên trên cùng điện thoại, tiếp
theo là khối trung tần cuối cùng là khối nguồn và khối sử lý. Giũa các khối
thường có đường chắn tiếp mát nhằm chống can nhiễu sang nhau. Khối sử lý
cao tần thường bao gồm 1 IC công suất và 1 chuyển mạch anten, đối với IC
công suất thường có chiều dày hơn tất cả IC khác và nếu tháo rat hi có rất
nhiều chân tiếp mát nhằm tản nhiệt cho nó khi hoạt động.
Còn đối với khối trung tần thì bên cạnh IC trung tần luôn có thạch anh dao
động 26 mhz và các bộ loc thu, phát.
Con dối với khối nguồn thì bên cạnh IC nguồin luôn có nhiều tụ loc nguồn có
kích thước bằng nhau và luôn luôn có thạch anh 32,768mhz. Đối với các dòng
mắy NOKIA đời mới thì trong IC nguồn dược tích hợp luôn phần âm tần nên
ta không thấy dược IC âm tần
Cuối cùng la khối sử lý và luu trữ, dấu hiệu để nhận biết khối này là IC CPU
và FLasH luôn năm cạnh nhau vì giao tiếp giữa chúng là truc tiếp vì vậy nếu
chúng càng nằm xa nhau bao nhiêu thì khả năng bị hỏng hóc càng lớn bấy
nhiêu vì vậy nhà thiết kế luôn để chúng năm gần nhau nhất có thể.
Phân biệt linh kiện:
linh kiện trên điện thoại được chia làm 2 nhóm: nhóm chủ động và nhóm bị
động
a. chủ động bao gồm các linh kiện lớn mà không có nó thì toàn bộ hệ thống bị tê
liệt. Nhóm nó bao gồm các IC sử lý trong máy
b. Linh kiện thụ động là nhũng linh kiện giúp cho linh kiện chủ động hoạt động
đươc, nếu nó hỏng thì thường xảy ra ở 1 khu vục, 1 vùng, 1 dường mà không
gây tác động mạnh lên toàn bộ hệ thống. nó bao gồm điện trở , tụ, cuộn dây
Phân nhóm:
Lấy IC làm đơn vị nhóm, khối. Trên mỗi mã hiệu đều ghi rõ nhóm , khối.
Cánh đọc mã hiệu, mã hiệu bao giờ cũng có 2 thành phần là chữ và số
Chữ: viết tắt bằng tiếng anh nói lên nội dung và nhiệm vụ của khối
Số: số đàu tiên là mã hiệu, các số sau là mã linh kiện
Vi dụ : N7600
N là tên nói nhiệm vụ của N7600 thuộc khối trung tần
7 là mã hiệu
6,0,0 là mã linh kiện
Tất cả các linh kiện bị động nào có đầu 76 thì đều lien quan truc tiếp đến
N7600 cho dù chúng nằm ở khu vcj nào
Các đường dẫn tín hiệu
Quy tắc dẫn các đường tín hiệu (BUS) được thể hiện trên sơ đồ: Do sơ đồ
điện thoại có rất nhiều mạch điện được lien kết trên 1 nền IC nên thể hiện rời
từng đường một là công việc không thể thực hiện được, vì vậy người ta phải
nhómcác đường BUS nằy thành từng tuyến và gọi chung là tuyến dẫn, Như
vậy trên mỗi tuyến dẫn có vô số đường BUS tạo thành.
Đường BUS, nó chính là các đường mạch in trên main máy. Ở mổi đường bus
đều được lien kết trực tiếp tới một chân IC và có số thứ tự riêng được tăng từ
nhỏ tới lớn như thế trên mỗi đường bus có hai thong số để đọc, một là số thứ
tự của bus, hai là chân IC.
Các đường bus đựợc hợp thành gọi là tuyến dẫn. Trên tuyến dẫn bao giờ
người ta cũng phải đề chức năng của tuyến dẫn đến đâu và có số lượng bao
nhiêu bus hợp thành tuyến đó. Việc sửa chữa thành công hay không phụ thuộc
vào sự nhận biết các tuyến dẫn. Bao giờ cũng vậy, nếu là các tuyến dữ liệu và
lệnh thì đều liên quan trực tiếp đến IC CPU. Còn tín hiệu thì thường liên quan
trực tiếp đến âm tần và trung tần.
Tuyến bao gồm nhiều bus hợp thành vì vậy, trước hết phải tìm ra bus và
xem bus này dẫn đến chân nào của IC liên lạc. Xác định tên của chân IC, rồi
lần ra tuyến rồi từ tuyến ta đọc được tên. Bất cứ đường bus có tên trùng với
tên tuyến thì đều được nối vào tuyến này .
Hình minh họa:
Bài 4: Phương pháp đọc sơ đồ và ký hiệu linh kiện
ANT : Ăng ten
ANL: Analog
A/D: Chuyển đổi Analog sang digital
D/A: Ngược lại Digital sang analog
AD: Tuyến audio
AN: Toàn bộ đường dẫn
IN: đường vào
OUT: đường ra
SWANT: Chuyển mạch ăngten
RX: Tuyến bào
TX: Tuyến ra (gọi đi)
VC: điện áp điều khiển
VCO: bộ dao động đièu khiển bằng điện áp
RF, HF: Cao tần
IF: Trung tần
AF: Âm tần
PA: công suất
CPU: IC vi sử lý
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét