Nghị định
của chính phủ Số 37/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2005
Quy định thủ tục áp dụng các biện pháp c ỡng chế
thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
C hí n h p h ủ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002;
Theo đề nghị của Bộ trởng Bộ Công an,
Nghị định:
Chơng I
Những quy định chung
Điều 1 . Phạm vi điều chỉnh và đối tợng điều chỉnh
Nghị định này quy định về trình tự, thủ tục áp dụng các biện pháp cỡng chế thi
hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả do vi phạm hành chính gây ra trong trờng hợp không áp dụng xử phạt
(gọi tắt là cỡng chế hành chính) đối với cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành
chính đã quá thời hạn tự nguyện chấp hành hoặc quá thời hạn hoãn chấp hành các
quyết định nêu trên mà không tự nguyện chấp hành.
Điều 2 . Các biện pháp cỡng chế hành chính
Các biện pháp cỡng chế hành chính bao gồm:
1. Khấu trừ một phần tiền lơng hoặc một phần thu nhập; khấu trừ tiền từ tài
khoản tại ngân hàng;
2. Kê biên phần tài sản có giá trị tơng ứng với số tiền phạt để bán đấu giá;
3. Các biện pháp cỡng chế khác để thực hiện tịch thu tang vật, phơng tiện đợc sử
dụng để vi phạm hành chính; buộc khôi phục tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi
phạm hành chính gây ra hoặc buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép; buộc thực
hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trờng sống, lây lan dịch bệnh;
buộc đa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam, buộc tái xuất hàng hoá, vật phẩm, phơng tiện;
buộc tiêu hủy vật phẩm gây hại cho sức khoẻ con ngời, vật nuôi và cây trồng, văn hoá
phẩm độc hại.
Điều 3. Nguồn tiền khấu trừ và tài sản kê biên đối với tổ chức bị áp dụng c-
ỡng chế hành chính
1. Đối với tổ chức là cơ quan nhà nớc, đơn vị vũ trang bị áp dụng các biện pháp
cỡng chế hành chính khấu trừ tiền, kê biên tài sản và trả chi phí cho hoạt động cỡng
chế thì thực hiện khấu trừ từ nguồn kinh phí do ngân sách nhà nớc cấp cho cơ quan,
đơn vị đó.
2. Đối với đơn vị sự nghiệp nhà nớc có thu, đơn vị vũ trang đợc tổ chức các hoạt
động có thu theo quy định của pháp luật, khi bị khấu trừ, kê biên tài sản và trả chi phí
cho hoạt động cỡng chế thì lấy từ nguồn thu và tài sản do các hoạt động này mang lại.
3. Đối với tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thì khấu trừ tiền, kê biên
tài sản, trả chi phí cho hoạt động cỡng chế bằng tiền, tài sản của tổ chức đó, trừ tài sản
mà theo quy định của pháp luật không đợc sử dụng để chịu trách nhiệm dân sự.
4. Đối với tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, các quỹ xã hội, quỹ từ
thiện thì khấu trừ tiền, kê biên tài sản, trả chi phí cho hoạt động cỡng chế từ tiền, tài
sản của tổ chức, quỹ đó.
5. Đối với các doanh nghiệp (doanh nghiệp nhà nớc, công ty cổ phần, công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty liên doanh, công ty 100% vốn nớc ngoài, doanh nghiệp
t nhân, hợp tác xã) thì khấu trừ tiền, kê biên tài sản, trả chi phí cho hoạt động cỡng chế
từ tiền, tài sản hoặc thu nhập bằng tiền, tài sản của doanh nghiệp đó.
Điều 4 . Thẩm quyền ra quyết định cỡng chế hành chính
Những ngời sau đây có thẩm quyền ra quyết định một trong các biện pháp cỡng
chế hành chính quy định tại Điều 2 của Nghị định này và có nhiệm vụ tổ chức việc c-
ỡng chế thi hành quyết định xử phạt của mình và của cấp dới:
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh;
2. Trởng công an cấp huyện, Giám đốc công an cấp tỉnh; Cục trởng Cục Cảnh
sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cục trởng Cục Cảnh sát giao thông, Cục trởng
Cục Cảnh sát phòng cháy chữa cháy, Cục trởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật
tự quản lý kinh tế và chức vụ, Cục trởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã
hội, Cục trởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Cục trởng Cục Quản lý xuất
cảnh, nhập cảnh thuộc Bộ Công an;
3. Trởng đồn biên phòng, Chỉ huy trởng Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh; Cục trởng
Cục Cảnh sát biển;
4. Cục trởng Cục Hải quan cấp tỉnh, Cục trởng Cục Điều tra chống buôn lậu
thuộc Tổng cục Hải quan;
5. Chi cục trởng Chi cục Kiểm lâm, Cục trởng Cục Kiểm lâm;
6. Chi cục trởng Chi cục Thuế, Cục trởng Cục Thuế;
7. Chi cục trởng Chi cục Quản lý thị trờng, Cục trởng Cục Quản lý thị trờng;
8. Chánh thanh tra chuyên ngành cấp Sở, Chánh Thanh tra chuyên ngành Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
9. Thẩm phán đợc phân công chủ toạ phiên toà, Trởng phòng thi hành án dân sự
cấp tỉnh, Trởng phòng thi hành án Quân khu và cấp tơng đơng.
Điều 5 . Nguyên tắc ra quyết định cỡng chế và tổ chức việc cỡng chế thi
hành đối với quyết định xử phạt của cấp dới
Những ngời quy định tại Điều 4 Nghị định này có thẩm quyền ra quyết định c-
ỡng chế và tổ chức việc cỡng chế thi hành đối với quyết định xử phạt của cấp dới trong
các trờng hợp sau:
1. Cấp dới không có thẩm quyền ra quyết định cỡng chế;
2. Cấp dới có thẩm quyền ra quyết định cỡng chế nhng không đủ điều kiện về
lực lợng, phơng tiện để tổ chức thi hành quyết định cỡng chế và có văn bản đề nghị
cấp trên ra quyết định cỡng chế;
3. Việc thi hành quyết định xử phạt liên quan đến nhiều địa phơng, tổ chức, cá
nhân hoặc cá nhân bị cỡng chế là những ngời có chức sắc tôn giáo, có uy tín trong xã
hội, cấp trên xét thấy cần thiết phải ra quyết định cỡng chế.
Điều 6 . Quyết định cỡng chế hành chính
1. Việc cỡng chế hành chính chỉ đợc thực hiện khi có quyết định cỡng chế hành
chính của ngời có thẩm quyền quy định tại Điều 4 của Nghị định này. Quyết định c-
ỡng chế hành chính bao gồm những nội dung sau: ngày, tháng, năm ra quyết định; căn
cứ ra quyết định; họ tên, chức vụ (cấp bậc), đơn vị ngời ra quyết định; họ tên, nơi c trú,
2
trụ sở của cá nhân, tổ chức bị cỡng chế; biện pháp cỡng chế; thời gian, địa điểm thực
hiện; cơ quan đợc giao chủ trì thực hiện quyết định cỡng chế; cơ quan có trách nhiệm
phối hợp; chữ ký của ngời ra quyết định, dấu của cơ quan ra quyết định.
2. Quyết định cỡng chế phải đợc gửi cho cá nhân, tổ chức bị cỡng chế trớc khi
thi hành. Quyết định cỡng chế của Uỷ ban nhân dân cấp dới phải gửi cho Uỷ ban nhân
dân cấp trên trực tiếp. Trờng hợp cỡng chế bằng biện pháp quy định tại khoản 2, khoản
3 Điều 2 Nghị định này thì quyết định phải đợc gửi cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
xã nơi tổ chức cỡng chế trớc khi thi hành để phối hợp thực hiện.
Quyết định cỡng chế phải đợc gửi cho cá nhân, tổ chức bị cỡng chế, cá nhân, tổ
chức có liên quan 5 ngày trớc khi tiến hành cỡng chế.
Điều 7 . Trách nhiệm tổ chức thi hành quyết định cỡng chế hành chính
1. Ngời đã ra quyết định cỡng chế hành chính có nhiệm vụ tổ chức thi hành
quyết định cỡng chế đó.
2. Đối với quyết định cỡng chế hành chính của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các
cấp thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân đã ra quyết định cỡng chế căn cứ vào chức năng,
nhiệm vụ của các cơ quan chức năng thuộc Uỷ ban nhân dân mà phân công cơ quan
chủ trì tổ chức thi hành quyết định cỡng chế. Việc phân công cơ quan chủ trì phải trên
nguyên tắc vụ việc thuộc lĩnh vực chuyên môn của cơ quan nào thì giao cơ quan đó
chủ trì; trong trờng hợp vụ việc liên quan đến nhiều cơ quan thì tuỳ từng trờng hợp cụ
thể mà quyết định giao cho cơ quan chủ trì tổ chức thi hành quyết định cỡng chế cho
phù hợp.
3. Các tổ chức và cá nhân liên quan có nghĩa vụ phối hợp với ngời có thẩm
quyền ra quyết định cỡng chế hoặc cơ quan đợc giao chủ trì tổ chức cỡng chế triển
khai các biện pháp nhằm thực hiện các quyết định cỡng chế hành chính.
Điều 8 . Bảo đảm trật tự, an toàn trong quá trình thực hiện cỡng chế
1. Cơ quan đợc giao chủ trì thi hành quyết định cỡng chế có trách nhiệm bảo
đảm trật tự trong quá trình cỡng chế. Trờng hợp nếu thấy cần thiết phải có lực lợng
Cảnh sát nhân dân tham gia bảo đảm trật tự, an toàn trong quá trình thi hành cỡng chế
thì phải có văn bản yêu cầu gửi đến cơ quan Công an cùng cấp 5 ngày trớc khi thực
hiện thực hiện cỡng chế để bố trí lực lợng.
2. Khi có yêu cầu tham gia bảo đảm trật tự, an toàn trong quá trình cỡng chế, lực
lợng Cảnh sát nhân dân có trách nhiệm bố trí lực lợng ngăn chặn kịp thời các hành vi
gây rối, chống ngời thi hành công vụ trong quá trình thi hành quyết định cỡng chế
hành chính.
Điều 9 . Thời hiệu thi hành quyết định cỡng chế hành chính
1. Quyết định cỡng chế hành chính có hiệu lực thi hành trong thời hạn một năm,
kể từ ngày ra quyết định.
2. Trờng hợp cá nhân, tổ chức bị áp dụng biện pháp cỡng chế cố tình trốn tránh,
trì hoãn thì thời hiệu thi hành đợc tính lại kể từ thời điểm hành vi trốn tránh, trì hoãn
đợc chấm dứt.
3. Đối với trờng hợp cỡng chế hành chính - buộc tháo dỡ công trình xây dựng
trái phép; buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trờng sống,
lây lan dịch bệnh; buộc tiêu hủy vật phẩm gây hại cho sức khoẻ con ngời, vật nuôi và
cây trồng, văn hoá phẩm độc hại thì không áp dụng thời hiệu quy định tại khoản 1
Điều này.
3
Chơng II
Thủ tục áp dụng các biện pháp c ỡng chế
hành chính để thi hành các quyết định
xử phạt vi phạm hành chính
Mục A
biện pháp cỡng chế khấu trừ một phần lơng
hoặc một phần thu nhập
Điều 1 0. Đối tợng bị áp dụng biện pháp cỡng chế khấu trừ một phần tiền l-
ơng hoặc một phần thu nhập
Cá nhân bị áp dụng biện pháp cỡng chế khấu trừ một phần tiền lơng hoặc một
phần thu nhập khi:
1. Cá nhân bị cỡng chế là cán bộ, công chức hoặc cá nhân đang làm việc đợc h-
ởng tiền lơng hoặc thu nhập tại một cơ quan, tổ chức theo hợp đồng có thời hạn từ 6
tháng trở lên hoặc hợp đồng không xác định thời hạn;
2. Cá nhân bị cỡng chế đang đợc hởng trợ cấp hu trí hoặc mất sức hàng tháng.
Điều 11. Quyết định cỡng chế khấu trừ một phần tiền lơng hoặc một phần
thu nhập đối với cá nhân
1. Quyết định cỡng chế khấu trừ một phần tiền lơng hoặc một phần thu nhập đối
với cá nhân phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định; căn cứ ra quyết định; họ tên,
chức vụ, đơn vị công tác của ngời ra quyết định; họ tên, địa chỉ của cá nhân bị cỡng
chế khấu trừ một phần tiền lơng hoặc một phần thu nhập; tên, địa chỉ cơ quan, tổ chức
quản lý tiền lơng hoặc thu nhập của cá nhân bị cỡng chế; số tiền bị khấu trừ, lý do
khấu trừ; tên, địa chỉ của Kho bạc Nhà nớc nhận tiền, phơng thức chuyển số tiền bị
khấu trừ đến kho bạc; thời gian thi hành; chữ ký của ngời ra quyết định, dấu của cơ
quan ra quyết định.
2. Quyết định trên đợc gửi đến cá nhân bị cỡng chế, cơ quan, tổ chức trực tiếp
quản lý tiền lơng hoặc thu nhập của cá nhân bị cỡng chế và các cơ quan có liên quan.
Điều 1 2. Tỷ lệ khấu trừ một phần tiền lơng hoặc một phần thu nhập đối với
cá nhân
1. Chỉ khấu trừ một phần tiền lơng hoặc một phần thu nhập tơng ứng với số tiền
đã ghi trong quyết định xử phạt của ngời có thẩm quyền.
2. Tỷ lệ khấu trừ tiền lơng, trợ cấp hu trí hoặc mất sức đối với cá nhân không quá
ba mơi phần trăm (30%) trên tổng số tiền lơng, trợ cấp hàng tháng của cá nhân đó.
Đối với những khoản thu nhập khác thì tỷ lệ khấu trừ căn cứ vào thu nhập thực tế của
ngời đó (nhng không quá 50% tổng số thu nhập).
Điều 1 3 . Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, ngời sử dụng lao động đang
quản lý tiền lơng hoặc thu nhập của cá nhân bị cỡng chế khấu trừ
1. Cơ quan, tổ chức, ngời sử dụng lao động đang quản lý tiền lơng hoặc thu nhập
của cá nhân bị áp dụng biện pháp khấu trừ một phần tiền lơng hoặc một phần thu nhập
có trách nhiệm chấp hành nghiêm chỉnh quyết định cỡng chế của cơ quan có thẩm
quyền.
2. Ngay khi đến kỳ lĩnh tiền lơng hoặc thu nhập gần nhất, cơ quan, tổ chức, ngời
sử dụng lao động đang quản lý tiền lơng hoặc thu nhập của cá nhân bị cỡng chế có
trách nhiệm khấu trừ một phần tiền lơng hoặc thu nhập của cá nhân bị cỡng chế theo
nội dung ghi trong quyết định cỡng chế và chuyển số tiền đã khấu trừ đến tài khoản tại
Kho bạc Nhà nớc đã ghi trong quyết định cỡng chế, đồng thời thông báo cho ngời có
thẩm quyền ra quyết định cỡng chế khấu trừ tiền lơng biết.
4
3. Trờng hợp cơ quan, tổ chức, ngời sử dụng lao động đang quản lý tiền lơng
hoặc thu nhập của cá nhân bị áp dụng biện pháp khấu trừ một phần lơng hoặc một
phần thu nhập cố tình không thực hiện quyết định cỡng chế khấu trừ của cơ quan có
thẩm quyền thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
5
Mục B
biện pháp cỡng chế khấu trừ tiền từ tài khoản
tại ngân hàng
Điều 1 4 . Đối tợng bị áp dụng biện pháp cỡng chế khấu trừ tiền từ tài khoản
tại ngân hàng
áp dụng biện pháp khấu trừ tiền từ tài khoản tại ngân hàng đối với cá nhân, tổ
chức không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt, không thanh toán chi phí cỡng
chế khi:
1. Cá nhân có tiền gửi tại ngân hàng ở Việt Nam (trừ trờng hợp đang bị áp dụng
biện pháp cỡng chế khấu trừ một phần lơng hoặc một phần thu nhập);
2. Tổ chức có tiền gửi tại ngân hàng ở Việt Nam.
Điều 1 5. Xác minh thông tin về tài khoản của cá nhân, tổ chức bị cỡng chế
1. Ngời có thẩm quyền ra quyết định cỡng chế khấu trừ tiền từ tài khoản tại ngân
hàng có quyền thu thập, xác minh và yêu cầu ngân hàng cung cấp các thông tin về tài
khoản, số tiền hiện có trong tài khoản của cá nhân, tổ chức bị cỡng chế.
2. Cá nhân, tổ chức bị cỡng chế có trách nhiệm thông báo cho ngời có thẩm
quyền ra quyết định cỡng chế khấu trừ tiền từ tài khoản tại ngân hàng về ngân hàng
nơi mở tài khoản, số tài khoản của mình tại ngân hàng khi có yêu cầu.
Điều 1 6. Quyết định cỡng chế khấu trừ tiền từ tài khoản tại ngân hàng
1. Quyết định cỡng chế khấu trừ tiền từ tài khoản tại ngân hàng phải ghi rõ ngày,
tháng, năm ra quyết định; căn cứ ra quyết định; họ tên, chức vụ, đơn vị công tác của
ngời ra quyết định; số tiền bị khấu trừ, họ tên, số tài khoản của cá nhân, tổ chức bị
khấu trừ; tên, địa chỉ ngân hàng nơi ngời bị áp dụng khấu trừ mở tài khoản; tên, địa
chỉ, số tài khoản của Kho bạc Nhà nớc, phơng thức chuyển số tiền bị khấu trừ từ ngân
hàng đến kho bạc; thời hạn thi hành và phải đợc ngời có thẩm quyền ra quyết định c-
ỡng chế khấu trừ tiền từ tài khoản tại ngân hàng ký tên và đóng dấu.
2. Quyết định cỡng chế khấu trừ tiền từ tài khoản tại ngân hàng đợc gửi cho cá
nhân, tổ chức bị khấu trừ, ngân hàng nơi tổ chức, cá nhân bị áp dụng khấu trừ có tiền
gửi tại ngân hàng và các cơ quan có liên quan 5 ngày trớc khi tiến hành cỡng chế.
3. Trong thời hạn 5 ngày kể từ khi nhận đợc quyết định cỡng chế khấu trừ tiền từ
tài khoản tại ngân hàng, cá nhân, tổ chức bị cỡng chế khấu trừ có trách nhiệm yêu cầu
ngân hàng nơi mình mở tài khoản chuyển tiền từ tài khoản của mình sang tài khoản
của Kho bạc Nhà nớc ghi trong quyết định cỡng chế khấu trừ. Trờng hợp cá nhân, tổ
chức cố tình không thực hiện quyết định cỡng chế khấu trừ thì sẽ bị áp dụng biện pháp
cỡng chế kê biên theo quy định tại Mục C Chơng II Nghị định này.
Điều 17. Trách nhiệm của ngân hàng nơi cá nhân, tổ chức bị cỡng chế mở
tài khoản
1. Ngân hàng có trách nhiệm cung cấp các thông tin cần thiết bằng văn bản về
tài khoản của cá nhân, tổ chức bị cỡng chế hiện đang mở tài khoản tại ngân hàng mình
khi có yêu cầu bằng văn bản của ngời có thẩm quyền ra quyết định cỡng chế khấu trừ
tiền từ tài khoản tại ngân hàng.
2. Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận đợc quyết định cỡng chế khấu trừ ngân
hàng có trách nhiệm phối hợp với ngời có thẩm quyền ra quyết định cỡng chế thông
báo cho chủ tài khoản biết. Khi nhận đợc yêu cầu chuyển tiền của chủ tài khoản là cá
nhân, tổ chức bị cỡng chế, ngân hàng có trách nhiệm chuyển số tiền của tổ chức, cá
nhân bị cỡng chế sang tài khoản của kho bạc nhà nớc ghi trong quyết định cỡng chế
khấu trừ tiền; đồng thời thông báo cho cơ quan đã ra quyết định cỡng chế khấu trừ và
cá nhân, tổ chức bị cỡng chế khấu trừ biết.
6
3. Trờng hợp trong tài khoản không còn số d hoặc còn nhng không đủ để thi
hành thì cơ quan ngân hàng sau khi khấu trừ số tiền hiện có phải thông báo bằng văn
bản cho cơ quan đã ra quyết định cỡng chế khấu trừ tiền từ tài khoản tại ngân hàng
biết để áp dụng biện pháp cỡng chế kê biên theo quy định tại Mục C Chơng II Nghị
định này.
4. Nếu trong tài khoản của cá nhân, tổ chức còn số d mà ngân hàng không thực
hiện việc trích tiền của cá nhân, tổ chức bị cỡng chế nộp vào ngân sách nhà nớc theo
quyết định cỡng chế khấu trừ của ngời có thẩm quyền thì ngân hàng bị xử phạt vi
phạm hành chính theo quy định tại Điều 35 Nghị định số 202/2004/NĐ-CP ngày 10
tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền
tệ và hoạt động ngân hàng.
Điều 1 8. Thủ tục thu tiền khấu trừ
1. Việc khấu trừ một phần tiền lơng hoặc một phần thu nhập, khấu trừ tiền từ tài
khoản tại ngân hàng của cá nhân, tổ chức bị cỡng chế hành chính đợc thực hiện trên cơ
sở các chứng từ thu theo quy định hiện hành. Chứng từ thu sử dụng để khấu trừ tiền l-
ơng hoặc thu nhập đợc gửi cho các bên có liên quan.
2. Sau khi thu tiền, Kho bạc Nhà nớc nơi nhận tiền khấu trừ có trách nhiệm
thông báo cho ngời có thẩm quyền ra quyết định cỡng chế biết.
Mục C
Biện pháp cỡng chế kê biên tài sản có giá trị
tơng ứng với số tiền phạt để bán đấu giá
Điều 19. Đối tợng bị áp dụng biện pháp cỡng chế kê biên tài sản có giá trị
để bán đấu giá
Chỉ áp dụng biện pháp kê biên tài sản có giá trị để bán đấu giá đối với cá nhân,
tổ chức không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt, không thanh toán chi phí cỡng
chế khi:
1. Cá nhân là lao động tự do không có cơ quan, tổ chức quản lý lơng, quản lý thu
nhập cố định.
2. Cá nhân, tổ chức không có tài khoản hoặc số tiền gửi từ tài khoản tại ngân
hàng không đủ để áp dụng biện pháp khấu trừ một phần lơng hoặc một phần thu nhập,
khấu trừ tiền từ tài khoản tại ngân hàng.
3. Cá nhân, tổ chức không đủ điều kiện để áp dụng biện pháp khấu trừ hoặc cố
tình không thực hiện quyết định cỡng chế bằng biện pháp khấu trừ, không thanh toán
chi phí cỡng chế.
Chỉ đợc kê biên tài sản của cá nhân, tổ chức bị cỡng chế tơng ứng với số tiền đã
ghi trong quyết định xử phạt và chi phí cho việc tổ chức thi hành cỡng chế.
Điều 2 0. Quyết định cỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản
1. Quyết định cỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản phải ghi rõ ngày, tháng,
năm ra quyết định; căn cứ ra quyết định; họ tên, chức vụ (cấp bậc), đơn vị ngời ra
quyết định; họ tên, nơi c trú, trụ sở của cá nhân, tổ chức bị kê biên tài sản; số tiền bị
xử phạt; địa điểm kê biên; chữ ký của ngời ra quyết định, dấu của cơ quan ra quyết
định.
2. Việc kê biên tài sản phải đợc thông báo cho cá nhân, tổ chức bị kê biên tài
sản, Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi ngời đó c trú hoặc tổ chức có trụ sở đóng trên địa bàn
hoặc cơ quan nơi ngời đó công tác trớc khi tiến hành cỡng chế kê biên 5 ngày, trừ tr-
ờng hợp việc thông báo sẽ gây trở ngại cho việc tiến hành kê biên.
7
Điều 2 1. Những tài sản sau đây không đợc kê biên
1. Thuốc chữa bệnh, lơng thực, thực phẩm phục vụ nhu cầu thiết yếu cho cá
nhân bị cỡng chế và gia đình họ sử dụng.
2. Công cụ lao động, đồ dùng sinh hoạt thông thờng cần thiết cho cá nhân bị c-
ỡng chế và gia đình họ sử dụng.
3. Đồ dùng thờ cúng thông thờng; di vật, huân chơng, huy chơng, bằng khen.
4. Tài sản phục vụ quốc phòng và an ninh.
Điều 2 2. Thủ tục thực hiện biện pháp kê biên tài sản
1. Việc kê biên tài sản phải thực hiện vào ban ngày (từ 8 giờ đến 17 giờ).
2. Ngời ra quyết định cỡng chế hoặc ngời đợc phân công thực hiện quyết định c-
ỡng chế chủ trì thực hiện việc kê biên.
3. Khi tiến hành kê biên tài sản phải có mặt cá nhân bị cỡng chế hoặc ngời đã
thành niên trong gia đình, đại diện cho tổ chức bị kê biên tài sản, đại diện chính quyền
địa phơng và ngời chứng kiến.
Nếu cá nhân phải thi hành quyết định cỡng chế hoặc ngời đã thành niên trong
gia đình cố tình vắng mặt, thì vẫn tiến hành kê biên tài sản nhng phải có đại diện của
chính quyền địa phơng và ngời chứng kiến.
4. Cá nhân, tổ chức bị cỡng chế có quyền đề nghị kê biên tài sản nào trớc, ngời
đợc giao chủ trì kê biên phải chấp nhận nếu xét thấy đề nghị đó không ảnh hởng đến
việc cỡng chế.
Nếu cá nhân, tổ chức bị cỡng chế không đề nghị cụ thể việc kê biên tài sản nào
trớc thì tài sản thuộc sở hữu riêng đợc kê biên trớc.
5. Chỉ kê biên những tài sản thuộc sở hữu chung của cá nhân bị cỡng chế với ng-
ời khác nếu cá nhân bị cỡng chế không có tài sản riêng hoặc tài sản riêng không đủ để
thi hành quyết định cỡng chế. Trờng hợp tài sản có tranh chấp thì vẫn tiến hành kê
biên và giải thích cho những ngời cùng sở hữu tài sản kê biên về quyền khởi kiện theo
thủ tục tố tụng dân sự.
Cơ quan tiến hành kê biên có trách nhiệm thông báo công khai thời gian, địa
điểm tiến hành kê biên để các đồng sở hữu biết. Hết thời hạn 3 tháng, kể từ ngày kê
biên mà không có ngời khởi kiện thì tài sản kê biên đợc đem bán đấu giá theo quy
định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.
Điều 2 3. Biên bản kê biên tài sản
1. Việc kê biên tài sản phải đợc lập biên bản. Trong biên bản phải ghi thời gian,
địa điểm tiến hành kê biên tài sản; họ tên, chức vụ ngời chủ trì thực hiện việc kê biên;
ngời đại diện cho tổ chức bị cỡng chế kê biên tài sản, cá nhân có tài sản bị kê biên
hoặc ngời đại diện hợp pháp cho họ; ngời chứng kiến; đại diện chính quyền địa phơng
(hoặc cơ quan của cá nhân bị cỡng chế); mô tả tên gọi, tình trạng, đặc điểm từng tài
sản bị kê biên.
2. Ngời chủ trì thực hiện việc kê biên; ngời đại diện cho tổ chức bị cỡng chế kê
biên tài sản, cá nhân có tài sản bị kê biên hoặc ngời đại diện hợp pháp cho họ; ngời
chứng kiến; đại diện chính quyền địa phơng (hoặc cơ quan của cá nhân bị cỡng chế)
ký tên vào biên bản. Trong trờng hợp có ngời vắng mặt hoặc có mặt mà từ chối ký
biên bản thì việc đó phải ghi vào biên bản và nêu rõ lý do.
3. Biên bản kê biên đợc lập thành 02 bản, cơ quan ra quyết định cỡng chế giữ 01
bản, 01 bản đợc giao cho cá nhân bị kê biên hoặc đại diện tổ chức bị cỡng chế kê biên
ngay sau khi hoàn thành việc lập biên bản kê biên tài sản.
8
Điều 2 4. Giao bảo quản tài sản kê biên
1. Ngời chủ trì thực hiện kê biên lựa chọn một trong các hình thức sau đây để
bảo quản tài sản kê biên:
a) Giao cho ngời bị cỡng chế, thân nhân của ngời bị cỡng chế hoặc ngời đang
quản lý, sử dụng tài sản đó bảo quản;
b) Giao cho một trong những đồng sở hữu chung bảo quản nếu tài sản đó thuộc
sở hữu chung;
c) Giao cho tổ chức, cá nhân có điều kiện bảo quản.
2. Đối với tài sản là vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, ngoại tệ thì tạm giao cho
kho bạc nhà nớc quản lý; đối với các tài sản nh vật liệu nổ công nghiệp, công cụ hỗ
trợ, vật có giá trị lịch sử, văn hoá, bảo vật quốc gia, cổ vật, hàng lâm sản quý hiếm thì
tạm giao cho cơ quan quản lý nhà nớc chuyên ngành để quản lý.
3. Khi giao bảo quản tài sản kê biên, ngời chủ trì thực hiện kê biên phải lập biên
bản ghi rõ: ngày, tháng, năm bàn giao bảo quản; họ và tên ngời chủ trì thực hiện quyết
định cỡng chế, cá nhân, đại diện tổ chức bị cỡng chế, ngời đợc giao bảo quản tài sản,
ngời chứng kiến việc bàn giao; số lợng, tình trạng (chất lợng) tài sản; quyền và nghĩa
vụ của ngời đợc giao bảo quản tài sản.
Ngời chủ trì thực hiện kê biên, ngời đợc giao bảo quản tài sản, cá nhân, đại diện
tổ chức bị cỡng chế, ngời chứng kiến ký tên vào biên bản. Trong trờng hợp có ngời
vắng mặt hoặc có mặt mà từ chối ký biên bản thì việc đó phải ghi vào biên bản và nêu
rõ lý do.
Biên bản đợc giao cho ngời đợc giao bảo quản tài sản, cá nhân, đại diện tổ chức
bị cỡng chế, ngời chứng kiến và ngời chủ trì thực hiện kê biên mỗi ngời giữ một bản.
4. Ngời đợc giao bảo quản tài sản đợc thanh toán chi phí thực tế, hợp lý để bảo
quản tài sản, trừ những ngời quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
5. Ngời đợc giao bảo quản tài sản gây h hỏng, đánh tráo, làm mất hay hủy hoại
tài sản thì phải chịu trách nhiệm bồi thờng và tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà
bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 2 5. Định giá tài sản kê biên
1. Việc định giá tài sản đã kê biên đợc tiến hành tại nhà của cá nhân hoặc trụ sở
của tổ chức bị kê biên hoặc nơi lu giữ tài sản bị kê biên (trừ trờng hợp phải thành lập
Hội đồng định giá).
2. Tài sản đã kê biên đợc định giá theo sự thoả thuận giữa ngời chủ trì thực hiện
quyết định cỡng chế với đại diện tổ chức hoặc cá nhân bị cỡng chế và chủ sở hữu
chung trong trờng hợp kê biên tài sản chung. Thời hạn để các bên thoả thuận về giá
không quá 5 ngày làm việc, kể từ ngày tài sản đợc kê biên.
Đối với tài sản kê biên có giá trị dới 500.000 đồng hoặc tài sản thuộc loại mau
hỏng, nếu các bên không thoả thuận đợc với nhau về giá thì ngời có thẩm quyền ra
quyết định cỡng chế có trách nhiệm định giá.
3. Trờng hợp tài sản kê biên có giá trị từ 500.000 đồng trở lên thuộc loại khó
định giá hoặc các bên không thoả thuận đợc về giá thì trong thời hạn không quá 15
ngày kể từ ngày tài sản bị kê biên, ngời đã ra quyết định cỡng chế đề nghị cơ quan có
thẩm quyền thành lập Hội đồng định giá, trong đó ngời đã ra quyết định cỡng chế là
Chủ tịch Hội đồng, đại diện cơ quan tài chính, cơ quan chuyên môn có liên quan là
thành viên.
Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày đợc thành lập, Hội đồng định giá
phải tiến hành việc định giá. Cá nhân bị kê biên hoặc đại diện tổ chức có tài sản bị kê
biên đợc tham gia ý kiến vào việc định giá, nhng quyền quyết định giá thuộc Hội đồng
định giá.
Việc định giá tài sản dựa trên giá thị trờng tại thời điểm định giá. Đối với tài sản
mà nhà nớc thống nhất quản lý giá thì việc định giá dựa trên cơ sở giá tài sản do nhà
nớc quy định.
9
4. Việc định giá tài sản phải đợc lập thành biên bản, trong đó ghi rõ thời gian,
địa điểm tiến hành định giá, thành phần những ngời tham gia định giá, tên và trị giá tài
sản đã đợc định giá, chữ ký của các thành viên tham gia định giá và của chủ tài sản.
Điều 2 6. Thẩm quyền thành lập Hội đồng định giá tài sản
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Hội đồng định giá
đối với những trờng hợp việc cỡng chế hành chính thuộc thẩm quyền của các cơ quan
quản lý nhà nớc cấp huyện, cấp xã.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng định giá
đối với những trờng hợp việc cỡng chế hành chính thuộc thẩm quyền của các cơ quan
quản lý nhà nớc cấp tỉnh.
3. Việc thành lập Hội đồng định giá ở các cơ quan Trung ơng do Bộ trởng Bộ
chủ quản quyết định, sau khi thống nhất với Bộ trởng Bộ Tài chính và các Bộ, ngành
có liên quan.
Điều 2 7. Nhiệm vụ của Hội đồng định giá
1. Nghiên cứu, đề xuất việc tổ chức và nội dung cuộc họp Hội đồng định giá.
2. Chuẩn bị các tài liệu cần thiết cho việc định giá.
3. Tiến hành định giá tài sản.
4. Lập biên bản định giá.
Điều 2 8. Chuyển giao tài sản đã kê biên để bán đấu giá
1. Đối với tài sản bị kê biên để bán đấu giá, căn cứ vào giá trị tài sản đợc xác
định theo quy định tại Điều 25 của Nghị định này, trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày
ra quyết định kê biên, ngời chủ trì cỡng chế ký hợp đồng ủy quyền bán đấu giá với các
tổ chức có chức năng bán đấu giá để tổ chức bán đấu giá tài sản theo quy định sau
đây:
a) Đối với tài sản đã kê biên có giá trị đã định dới 10.000.000 đồng thì ngời chủ
trì cỡng chế ký hợp đồng ủy quyền bán đấu giá với cơ quan tài chính cấp huyện để tổ
chức bán đấu giá;
b) Đối với tài sản đã kê biên có giá trị đã định trên 10.000.000 đồng thì ngời chủ
trì cỡng chế ký hợp đồng ủy quyền bán đấu giá với Trung tâm dịch vụ bán đấu giá cấp
tỉnh nơi có tài sản để tổ chức bán đấu giá.
2. Bộ trởng Bộ Tài chính hớng dẫn việc xác định giá khởi điểm để bán đấu giá
các tài sản quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều này.
3. Việc chuyển giao tài sản kê biên cho cơ quan có trách nhiệm bán đấu giá phải
đợc lập thành biên bản. Trong biên bản phải ghi rõ: ngày, tháng, năm bàn giao; ngời
bàn giao, ngời nhận; chữ ký của ngời giao, ngời nhận; số lợng, tình trạng tài sản. Hồ
sơ bàn giao tài sản kê biên cho cơ quan có trách nhiệm bán đấu giá bao gồm: quyết
định cỡng chế kê biên; các giấy tờ, tài liệu có liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử
dụng hợp pháp (nếu có); văn bản định giá tài sản và biên bản bàn giao tài sản đó.
4. Trong trờng hợp tài sản kê biên là hàng hoá cồng kềnh hoặc có số lợng lớn mà
Trung tâm dịch vụ bán đấu giá cấp tỉnh hoặc cơ quan tài chính cấp huyện không có
nơi cất giữ tài sản thì sau khi thực hiện xong thủ tục chuyển giao có thể ký hợp đồng
bảo quản tài sản với nơi đang giữ tài sản đó. Chi phí cho việc thực hiện hợp đồng bảo
quản đợc thanh toán từ số tiền bán đấu giá tài sản thu đợc sau khi bán đấu giá.
5. Khi tài sản kê biên đã đợc chuyển giao cho cơ quan có trách nhiệm bán đấu
giá thì thủ tục bán đấu giá tài sản đó đợc thực hiện theo quy định của pháp luật hiện
hành về bán đấu giá tài sản.
6. Đối với tài sản thuộc sở hữu chung, khi bán đấu giá thì u tiên bán trớc cho ng-
ời đồng sở hữu.
10
7. Trờng hợp số tiền bán đấu giá tài sản nhiều hơn số tiền ghi trong quyết định
xử phạt và chi phí cho việc cỡng chế thì trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày bán đấu giá
cơ quan thi hành biện pháp cỡng chế kê biên bán đấu giá tài sản làm thủ tục trả lại
phần chênh lệch cho ngời, tổ chức bị cỡng chế.
Điều 2 9. Chuyển giao quyền sở hữu tài sản
1. Ngời mua tài sản kê biên đợc pháp luật công nhận và bảo vệ quyền sở hữu đối
với tài sản đó.
2. Cơ quan nhà nớc có thẩm quyền có trách nhiệm thực hiện thủ tục chuyển
quyền sở hữu cho ngời mua theo quy định của pháp luật.
3. Hồ sơ chuyển quyền sở hữu gồm có:
a) Bản sao quyết định cỡng chế hành chính bằng biện pháp kê biên tài sản để
bán đấu giá;
b) Biên bản bán đấu giá tài sản;
c) Các giấy tờ khác liên quan đến tài sản (nếu có).
Mục D
Biện pháp cỡng chế để tịch thu tang vật, phơng tiện đợc sử
dụng để vi phạm hành chính
Điều 30. Đối tợng bị áp dụng biện pháp cỡng chế để tịch thu tang vật, ph-
ơng tiện đợc sử dụng để vi phạm hành chính
Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính khi nhận đợc quyết định về việc tịch thu
tang vật, phơng tiện đợc sử dụng để vi phạm hành chính phải tự nguyện giao tang vật,
phơng tiện đó hoặc chấp hành việc thu hồi tang vật, phơng tiện của cơ quan và ngời có
thẩm quyền. Trờng hợp không giao nộp hoặc chỉ giao nộp một phần tang vật, phơng
tiện bị tịch thu thì bị cỡng chế hành chính.
Điều 3 1. Quyết định cỡng chế để tịch thu tang vật, phơng tiện đợc sử dụng
để vi phạm hành chính
Việc cỡng chế phải có quyết định bằng văn bản. Trong quyết định phải ghi rõ
ngày, tháng, năm ra quyết định; căn cứ ra quyết định; họ tên, chức vụ, đơn vị ngời ra
quyết định; họ tên, địa chỉ của cá nhân, tổ chức sử dụng tang vật, phơng tiện để vi
phạm; tên tang vật, phơng tiện đợc sử dụng để vi phạm hành chính bị tịch thu; chữ ký
và họ tên của ngời ra quyết định, dấu của cơ quan ra quyết định.
Quyết định cỡng chế để tịch thu tang vật, phơng tiện đợc sử dụng để vi phạm
hành chính đợc gửi đến cá nhân, tổ chức sử dụng tang vật, phơng tiện để vi phạm hành
chính 5 ngày trớc khi tiến hành cỡng chế.
Điều 3 2. Tổ chức thi hành cỡng chế
1. Trớc khi tiến hành cỡng chế, nếu cá nhân, tổ chức bị cỡng chế tự nguyện thi
hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì cơ quan chủ trì cỡng chế lập biên bản
công nhận sự tự nguyện thi hành.
2. Khi cỡng chế để tịch thu tang vật, phơng tiện đợc sử dụng để vi phạm hành
chính phải có đại diện chính quyền địa phơng và ngời chứng kiến.
3. Việc cỡng chế phải đợc lập thành biên bản. Trong biên bản cần ghi rõ thời
gian, địa điểm tổ chức cỡng chế; cơ quan chủ trì tiến hành cỡng chế; cá nhân, tổ chức
bị cỡng chế; đại diện chính quyền địa phơng nơi tiến hành cỡng chế, ngời chứng kiến;
tên tang vật, phơng tiện bị tịch thu, tình trạng tang vật, phơng tiện.
4. Cá nhân hoặc đại diện tổ chức bị cỡng chế, đại diện cơ quan đã ra quyết định
cỡng chế, đại diện chính quyền địa phơng và ngời chứng kiến ký vào biên bản. Trong
11
trờng hợp có ngời vắng mặt hoặc có mặt mà từ chối ký biên bản thì việc đó phải ghi
vào biên bản và nêu rõ lý do.
5. Trờng hợp cá nhân, tổ chức bị cỡng chế cố tình vắng mặt thì vẫn tiến hành c-
ỡng chế nhng phải có đại diện của chính quyền địa phơng và ngời chứng kiến.
Chơng III
Thủ tục áp dụng Các biện pháp c ỡng chế để thi hành các
biện pháp khắc phục hậu quả do vi phạm hành chính gây ra
Điều 33. Quyết định cỡng chế để thi hành các biện pháp khắc phục hậu quả
do vi phạm hành chính gây ra
Việc cỡng chế để thi hành các biện pháp khắc phục hậu quả do vi phạm hành
chính gây ra phải có quyết định cỡng chế bằng văn bản. Trong quyết định phải ghi rõ
ngày, tháng, năm ra quyết định; căn cứ ra quyết định; họ tên, chức vụ của ngời ra
quyết định; họ tên, địa chỉ của cá nhân, tổ chức bị cỡng chế, các biện pháp khắc phục
hậu quả phải thực hiện; thời gian hoàn thành cỡng chế; cá nhân, cơ quan có trách
nhiệm chủ trì tổ chức các hoạt động cỡng chế; cơ quan có trách nhiệm tham gia; chữ
ký và họ tên của ngời ra quyết định, dấu của cơ quan ra quyết định.
Quyết định cỡng chế để thi hành các biện pháp khắc phục hậu quả do vi phạm
hành chính gây ra phải đợc gửi đến cá nhân, tổ chức bị cỡng chế, Uỷ ban nhân dân cấp
xã nơi tiến hành các biện pháp cỡng chế trớc khi tiến hành cỡng chế 5 ngày để phối
hợp thực hiện.
Điều 3 4. Tổ chức thi hành quyết định cỡng chế
1. Khi nhận đợc quyết định cỡng chế để thi hành các biện pháp khắc phục hậu
quả do vi phạm hành chính gây ra, cá nhân, tổ chức đợc giao nhiệm vụ tổ chức thi
hành quyết định cỡng chế phải phối hợp với các cơ quan có liên quan huy động lực l-
ợng, phơng tiện để thực hiện biện pháp đã ghi trong quyết định.
2. Trớc khi tiến hành cỡng chế, nếu cá nhân, tổ chức bị cỡng chế tự nguyện thi
hành thì cơ quan chủ trì cỡng chế lập biên bản công nhận sự tự nguyện thi hành.
3. Khi thực hiện cỡng chế để thi hành các biện pháp khắc phục hậu quả do vi
phạm hành chính gây ra phải có đại diện chính quyền địa phơng và ngời chứng kiến.
4. Trờng hợp cá nhân, tổ chức bị cỡng chế cố tình vắng mặt thì vẫn tiến hành c-
ỡng chế nhng phải có đại diện của chính quyền địa phơng và ngời chứng kiến.
5. Trong trờng hợp cá nhân, tổ chức phải thi hành quyết định cỡng chế về việc
tháo dỡ, di chuyển công trình xây dựng trái phép hoặc bàn giao đất mà trong công
trình và trên đất đó có tài sản không thuộc diện phải cỡng chế thì ngời tổ chức cỡng
chế có quyền buộc cá nhân, tổ chức phải thi hành quyết định cỡng chế và những ngời
khác có mặt trong công trình ra khỏi công trình hoặc khu vực đất, đồng thời yêu cầu
họ tự chuyển tài sản ra theo. Nếu họ không tự nguyện thực hiện thì ngời tổ chức cỡng
chế yêu cầu lực lợng cỡng chế đa họ cùng tài sản ra khỏi công trình hoặc khu vực đất
đó.
Nếu họ từ chối nhận tài sản, ngời tổ chức cỡng chế phải lập biên bản ghi rõ số l-
ợng, chủng loại, tình trạng từng loại tài sản và thuê tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện để
trông giữ, bảo quản hoặc bảo quản tại kho của cơ quan ra quyết định cỡng chế và
thông báo địa điểm, thời gian để cá nhân, tổ chức có tài sản nhận lại tài sản. Cá nhân,
tổ chức có tài sản phải chịu các chi phí vận chuyển, trông giữ, bảo quản tài sản.
Quá thời hạn 6 tháng, kể từ ngày nhận đợc thông báo đến nhận tài sản mà cá
nhân, tổ chức có tài sản không đến nhận (trừ trờng hợp có lý do chính đáng) thì tài sản
đó đợc bán đấu giá theo quy định của pháp luật. Số tiền thu đợc, sau khi trừ các chi phí
cho việc vận chuyển, trông giữ, bảo quản, xử lý tài sản sẽ đợc gửi tiết kiệm loại không
kỳ hạn tại ngân hàng và thông báo cho cá nhân, tổ chức có tài sản biết để nhận khoản
tiền đó. Đối với tài sản h hỏng và không còn giá trị, ngời tổ chức cỡng chế tổ chức tiêu
hủy theo quy định của pháp luật. Ngời tổ chức cỡng chế phải lập biên bản ghi rõ hiện
trạng của tài sản trớc khi tiêu hủy.
12
Điều 3 5 . Biên bản thi hành quyết định cỡng chế để thi hành các biện pháp
khắc phục hậu quả do vi phạm hành chính gây ra
1. Việc thi hành quyết định cỡng chế để thi hành các biện pháp khắc phục hậu
quả do vi phạm hành chính gây ra phải đợc lập biên bản và giao cho ngời bị cỡng chế
một bản. Biên bản thi hành quyết định cỡng chế để thi hành các biện pháp khắc phục
hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải ghi rõ thời gian, địa điểm, cơ quan chủ trì
tiến hành cỡng chế; cá nhân, tổ chức bị cỡng chế; đại diện chính quyền địa phơng và
ngời chứng kiến; kết quả thực hiện.
2. Cá nhân hoặc đại diện tổ chức bị cỡng chế, đại diện cơ quan đã ra quyết định
cỡng chế, đại diện chính quyền địa phơng và ngời chứng kiến ký vào biên bản. Trong
trờng hợp có ngời vắng mặt hoặc có mặt mà từ chối ký biên bản thì việc đó phải ghi
vào biên bản và nêu rõ lý do.
Chơng IV
bảo đảm thi hành quyết định c ỡng chế hành chính
Điều 3 6. Các biện pháp nhằm bảo đảm thực hiện quyết định cỡng chế hành
chính
1. Khi có quyết định áp dụng biện pháp cỡng chế hành chính, nếu có dấu hiệu
cho thấy cá nhân, tổ chức bị áp dụng biện pháp cỡng chế có hành vi tẩu tán hoặc làm
h hại tiền bạc, tài sản thì ngời đã ra quyết định cỡng chế có quyền yêu cầu các cơ quan
tổ chức hữu quan, chính quyền địa phơng nơi cá nhân bị cỡng chế c trú hoặc công tác,
tổ chức bị cỡng chế đóng trụ sở thực hiện biện pháp phong toả nhằm ngăn chặn việc
tẩu tán tiền bạc, tài sản.
2. Trờng hợp cá nhân, tổ chức bị cỡng chế có hành vi chống đối không thực hiện
quyết định cỡng chế thì ngời đã ra quyết định cỡng chế có quyền huy động lực lợng,
phơng tiện để bảo đảm thi hành cỡng chế.
3. Những cá nhân bị cỡng chế hành chính mà cha thực hiện hoặc trốn tránh thực
hiện sẽ bị tạm thời cấm xuất cảnh.
Điều 3 7 . Chuyển việc thi hành quyết định cỡng chế hành chính để bảo đảm
thi hành
1. Trờng hợp cá nhân, tổ chức bị cỡng chế ở địa bàn hành chính tỉnh này nhng c
trú, đóng trụ sở ở tỉnh khác và không có điều kiện chấp hành quyết định cỡng chế tại
nơi thực hiện hành vi vi phạm thì quyết định cỡng chế đợc chuyển đến cơ quan có
thẩm quyền cỡng chế cùng cấp nơi cá nhân c trú, tổ chức bị cỡng chế đóng trụ sở để tổ
chức thi hành. Nếu nơi cá nhân bị cỡng chế c trú, tổ chức bị cỡng chế đóng trụ sở
không có cơ quan có thẩm quyền cỡng chế cùng cấp thì quyết định cỡng chế đợc
chuyển đến Uỷ ban nhân dân cấp huyện để tổ chức thi hành.
Trờng hợp cá nhân, tổ chức bị cỡng chế ở địa bàn cấp huyện thuộc phạm vi một
tỉnh ở miền núi, hải đảo hoặc những vùng xa xôi, hẻo lánh khác mà việc đi lại gặp khó
khăn và cá nhân, tổ chức bị cỡng chế không có điều kiện chấp hành tại nơi bị ra quyết
định cỡng chế thì quyết định cỡng chế đợc chuyển đến cơ quan cùng cấp nơi cá nhân
c trú, tổ chức đóng trụ sở để tổ chức thi hành.
2. Khi chuyển việc thi hành cỡng chế thì cơ quan chuyển việc thi hành cỡng chế
có trách nhiệm chuyển toàn bộ hồ sơ vụ việc cho cơ quan cùng cấp ở địa phơng nơi cá
nhân c trú, tổ chức bị cỡng chế đóng trụ sở để tổ chức thi hành.
Trong thời gian 10 ngày, kể từ ngày nhận đợc thông báo chuyển và hồ sơ vụ
việc, cơ quan cùng cấp ở địa phơng nơi cá nhân bị cỡng chế c trú, tổ chức bị cỡng chế
đóng trụ sở có trách nhiệm tổ chức thi hành quyết định cỡng chế.
13
Điều 38. Cỡng chế đối với cá nhân, tổ chức vừa bị áp dụng xử phạt hành
chính vừa bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả
1. Trờng hợp cá nhân, tổ chức vừa không chấp hành quyết định xử phạt hành
chính, vừa không chấp hành việc bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu
quả do vi phạm hành chính gây ra, thì ngời có thẩm quyền ra quyết định cỡng chế
hành chính quy định tại Điều 4 Nghị định này có quyền áp dụng đồng thời các biện
pháp cỡng chế quy định tại Chơng II và Chơng III Nghị định này đối với cá nhân, tổ
chức đó, trừ trờng hợp quy định tại Điều 69 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
2. Trờng hợp cá nhân, tổ chức chỉ chấp hành quyết định xử phạt mà không chấp
hành biện pháp khắc phục hậu quả hoặc chỉ chấp hành biện pháp khắc phục hậu quả
mà không chấp hành quyết xử phạt thì ngời có thẩm quyền ra quyết định cỡng chế
hành chính quy định tại Điều 4 Nghị định này có quyền áp dụng biện pháp cỡng chế
quy định tại Chơng II hoặc Chơng III Nghị định này đối với cá nhân, tổ chức đó.
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét