của Phụ lục II Công ước Marpol 73/78) và bao gồm cả những chất nêu trong phụ chương I của Phụ
lục I Công ước Marpol 73/78, không hạn chế tính chất chung nêu trên;
1.5.4. Hỗn hợp dầu nước là hỗn hợp nước có chứa hàm lượng dầu bất kỳ.
1.5.5. Dầu nhiên liệu là bất kỳ loại dầu nào được dùng làm nhiên liệu cho máy chính và máy phụ
của tàu, được chở theo tàu.
1.5.6. Chất lỏng độc là những chất được nêu trong cột Loại ô nhiễm của chương 17 hoặc 18 của
Bộ luật quốc tế về chở xô hóa chất hoặc tạm thời được đánh giá là những chất độc thuộc loại X, Y
hoặc Z theo Quy định tại Phụ lục II MARPOL 73/78 (Ấn phẩm hợp nhất 2010);
1.5.7. Rác là các loại vật thể ở trên tàu được thải ra trong quá trình hoạt động của con người;
1.5.8. Các chất có hại là những chất bất kỳ khi rơi xuống nước có khả năng gây nguy hiểm cho sức
khỏe con người, làm hại các tài nguyên động thực vật, ảnh hưởng xấu đến các điều kiện sinh hoạt
của con người và làm ảnh hưởng đến cảnh quan, giá trị của vùng nước đó;
1.5.9. Cặn là chất lỏng độc hại bất kỳ còn lại trong các két hàng và trong đường ống phục vụ sau
khi làm hàng.
1.5.10. Tàu dầu là tàu được dùng để chở xô dầu ở phần lớn của các khoang hàng, và tàu được
dùng để chở xô dầu (trừ các két chứa dầu của tàu không phải dùng để chở xô dầu hàng).
1.5.11. Tàu chở xô chất lỏng độc hại là tàu được dùng để chở xô các chất lỏng độc hại trong phần
lớn của các khoang hàng, và tàu được dùng để chở xô chất lỏng độc hại trong một phần khoang
hàng (trừ các tàu có khoang hàng được làm thích hợp để dành riêng chở các chất lỏng độc hại
không phải là chất lỏng độc hại chở xô).
1.5.12. Trang thiết bị ngăn ngừa xả chất lỏng độc hại bao gồm hệ thống rửa, hệ thống tẩy cặn, hệ
thống xả dưới nước, thiết bị ghi của hệ thống xả cặn vào phương tiện tiếp nhận, hệ thống nước
làm loãng, hệ thống hầm hàng, hệ thống làm sạch bằng thông gió.
1.5.13. Tàu mới là tàu được đóng mới sau ngày Quy chuẩn này có hiệu lực.
1.5.14. Tàu hiện có là tàu không phải tàu mới.
1.5.15. Nước đã qua xử lý là nước sau khi đã xử lý qua thiết bị lọc, thiết bị xử lý nước thải hoặc
bằng các phương pháp xử lý khác đảm bảo theo các tiêu chuẩn QCVN 24:2009/BTNMT về nước
thải công nghiệp và QCVN 14:2008/BTNMT về nước thải sinh hoạt.
1.5.16. Vùng bước được bảo vệ đặc biệt là vùng nước được bảo vệ về sinh thái và du lịch cần phải
áp dụng các biện pháp bảo vệ đặc biệt để tránh ô nhiễm. Vùng nước được bảo vệ đặc biệt do
Chính quyền địa phương phân định tuân theo các quy định của Chính phủ và được quy định tại
Phụ lục I của Quy chuẩn này.
1.5.17. Ngày đến hạn hàng năm là ngày, tương ứng với ngày hết hạn của Giấy chứng nhận an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa do Đăng kiểm Việt Nam cấp.
1.5.18. Phương tiện tiếp nhận là phương tiện được lắp ở trên bờ hoặc trên tàu (tàu tiếp nhận) để
tiếp nhận chất gây ô nhiễm do tàu gây ra. Phương tiện tiếp nhận loại ô nhiễm gì từ loại tàu nào
phải thỏa mãn các yêu cầu đối với tàu chở loại hàng đó.
Chương 2.
QUY ĐỊNH XẢ NƯỚC RA NGOÀI MẠN TÀU
2.1. Quy định chung
2.1.1. Các quy định về vùng nước được bảo vệ đặc biệt và những quy định thải xuống vùng nước
đặc biệt được giới thiệu ở phần này do Chính quyền các địa phương quy định tuân theo các quy
định của Chính phủ tính tới thời điểm Quy chuẩn này có hiệu lực.
2.1.2. Việc quy định vùng nước được bảo vệ đặc biệt và các quy định thải xuống vùng nước đặc
biệt sẽ được Chính phủ quy định lại tùy theo tình hình phát triển của xã hội.
2.1.3. Chỉ giới vùng nước là giới hạn vùng nước từ các phao tiêu vào bờ.
2.1.4. Các cảng nội địa cần tổ chức các dịch vụ thu gom các chất có hại từ các phương tiện thủy
để xử lý.
2.2. Những quy định xả nước ra ngoài mạn tàu
2.2.1. Việc xả nước đã qua xử lý ra ngoài mạn tàu ở các vùng nước được bảo vệ đặc biệt phải
tuân theo các quy định có liên quan của Nhà nước và được nêu tại Phụ lục II của Quy chuẩn này.
2.2.2. Khi phát hiện thấy có sự thải vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường thì thuyền trưởng
phải có trách nhiệm thông báo cho Cơ quan có thẩm quyền hoặc Chính quyền địa phương gần
nhất để có biện pháp xử lý thích hợp.
2.2.3. Thuyền trưởng là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hành vi và hậu quả gây ô
nhiễm do phương tiện thuộc quyền quản lý của thuyền trưởng đó gây ra.
2.3. Ngoại lệ
Việc xả nước ra ngoài mạn tàu không áp dụng đối với các tình huống sau:
2.3.1. Để đảm bảo an toàn cho phương tiện hoặc cứu hộ sinh mạng thuyền viên trên sông mà buộc
phải xả nước chưa qua xử lý ra ngoài mạn tàu.
2.3.2. Xả nước chưa qua xử lý ra ngoài mạn tàu do nguyên nhân máy móc của tàu bị hư hỏng do
va chạm hoặc tai nạn buộc phải áp dụng các biện pháp hợp lý để giảm lượng xả và sớm chấm dứt
việc xả.
II. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
Phần 1.
KIỂM TRA
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Quy định chung
1.1.1. Phạm vi áp dụng
1.1.1.1. Các quy định trong chương này áp dụng cho việc kiểm tra và thử kết cấu, thiết bị ngăn
ngừa ô nhiễm lắp đặt trên phương tiện thủy nội địa.
1.1.1.2. Kết quả kiểm tra và thử kết cấu, thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm của phương tiện được ghi vào
“Sổ kiểm tra kỹ thuật phương tiện thủy nội địa”.
1.1.2. Các dạng kiểm tra
Kết cấu và trang thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm của phương tiện đã hoặc sẽ được lắp đặt xuống
phương tiện là đối tượng chịu các dạng kiểm tra sau đây:
- Kiểm tra lần đầu;
- Kiểm tra chu kỳ;
- Kiểm tra bất thường.
1.1.2.1. Kiểm tra lần đầu bao gồm các kiểm tra sau đây
a) Kiểm tra lần đầu trong quá trình chế tạo
- Kiểm tra kết cấu và thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm được chế tạo và lắp đặt xuống phương tiện, phù
hợp với thiết kế đã được Đăng kiểm Việt Nam phê duyệt;
- Kiểm tra vật liệu làm các bộ phận được lắp đặt trong kết cấu và trang thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm;
- Kiểm tra việc gia công các bộ phận của kết cấu và trang thiết bị chính tại các thời điểm thích hợp;
- Kiểm tra lắp đặt các thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm xuống phương tiện;
- Thử hoạt động.
b) Kiểm tra lần đầu không có sự giám sát trong quá trình chế tạo.
Kết cấu, thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm không có sự giám sát kỹ thuật trong quá trình chế tạo muốn
được lắp đặt xuống tàu, phải được kiểm tra ngăn ngừa ô nhiễm để đảm bảo rằng chúng thỏa mãn
các quy định được nêu trong Quy chuẩn này.
1.1.2.2. Kiểm tra chu kỳ bao gồm các dạng kiểm tra sau đây:
a) Kiểm tra hàng năm;
b) Kiểm tra định kỳ.
1.1.2.3. Thời hạn kiểm tra hàng năm, kiểm tra định kỳ
Kiểm tra hàng năm, kiểm tra định kỳ kết cấu và trang thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm của phương tiện
đang khai thác được thực hiện cùng với ngày kiểm tra hàng năm, định kỳ của phương tiện.
1.1.2.4. Kiểm tra bất thường
Kiểm tra bất thường được tiến hành trong các trường hợp sau, vào thời điểm không trùng với thời
gian kiểm tra lần đầu, kiểm tra hàng năm, hoặc kiểm tra định kỳ.
a) Khi xảy ra hư hỏng các bộ phận quan trọng của kết cấu và thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm, hoặc khi
tiến hành sửa chữa hoán cải các bộ phận bị hư hỏng đó.
b) Khi có thay đổi đối với Kế hoạch ứng cứu ô nhiễm vùng nước ngoài tàu do dầu của tàu gây ra
và/hoặc Kế hoạch ứng cứu ô nhiễm vùng nước ngoài tàu do các chất lỏng độc hại của tàu gây ra.
c) Các trường hợp khác khi thấy cần thiết.
1.1.3. Hoãn kiểm tra định kỳ
Các yêu cầu để hoãn kiểm tra định kỳ đối với kết cấu, trang thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm phải thỏa
mãn những quy định nêu ở mục 3.3 của TCVN 5801-1A:2005, Quy phạm Phân cấp và đóng
phương tiện thủy nội địa.
1.2. Kiểm tra
1.2.1. Chuẩn bị kiểm tra
1.2.1.1. Tất cả các công việc chuẩn bị cần thiết cho công việc kiểm tra lần đầu, kiểm tra chu kỳ
hoặc các dạng kiểm tra khác quy định trong Chương này phải do chủ tàu hoặc người đại diện hợp
pháp của chủ tàu chịu trách nhiệm thực hiện. Công việc chuẩn bị phải đạt tới độ an toàn, dễ dàng
khi tiếp cận, và các điều kiện cần thiết để thực hiện công việc kiểm tra.
1.2.1.2. Người yêu cầu kiểm tra phải bố trí những người có hiểu biết về các quy định kiểm tra để
giám sát công việc chuẩn bị cho kiểm tra và trợ giúp trong quá trình kiểm tra.
1.2.2. Từ chối kiểm tra
Công việc kiểm tra có thể bị từ chối nếu công tác chuẩn bị cần thiết không được thực hiện, hoặc
vắng mặt những người có trách nhiệm tham gia, hoặc khi đăng kiểm viên thấy rằng không đảm bảo
an toàn để thực hiện kiểm tra.
1.2.3. Kiến nghị
Sau khi kiểm tra nếu thấy cần thiết phải sửa chữa, đăng kiểm viên phải thông báo kiến nghị của
mình cho chủ tàu hoặc đại diện của chủ tàu. Theo thông báo, việc sửa chữa phải được thực hiện
thỏa mãn những yêu cầu do đăng kiểm viên đưa ra.
1.3. Kiểm tra xác nhận và các hồ sơ liên quan
1.3.1. Kiểm tra kết cấu và thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm của tàu, hồ sơ sau đây phải được trình cho
đăng kiểm viên để xác nhận rằng các giấy chứng nhận và hồ sơ này là phù hợp và được lưu giữ
thường trực ở trên tàu: Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy
nội địa, Sổ kiểm tra an toàn kỹ thuật phương tiện thủy nội địa.
1.3.2. Tuy nhiên, khi tiến hành kiểm tra bất thường thì việc trình các Giấy chứng nhận và hồ sơ cho
đăng kiểm viên kiểm tra có thể được giới hạn với các giấy tờ có liên quan.
1.3.2.1. Giấy chứng nhận của máy phân ly dầu – nước do Đăng kiểm Việt Nam cấp hoặc tổ chức
Đăng kiểm nước ngoài cấp, được Đăng kiểm Việt Nam công nhận, hệ thống lọc dầu, thiết bị xử lý,
thiết bị đo hàm lượng dầu và thiết bị xác định ranh giới dầu/nước v.v… khi đăng kiểm viên thấy cần
thiết;
1.3.2.2. Kế hoạch ứng cứu ô nhiễm vùng nước ngoài tàu do dầu của tàu gây ra;
1.3.2.3. Kế hoạch ứng cứu ô nhiễm vùng nước ngoài tàu do các chất lỏng độc hại của tàu gây ra;
Chương 2.
KIỂM TRA LẦN ĐẦU
2.1. Kiểm tra lần đầu
Khi kiểm tra lần đầu trong quá trình chế tạo, lắp đặt kết cấu và thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm của
phương tiện, phải kiểm tra chi tiết để xác định rằng chúng thỏa mãn các yêu cầu tương ứng trong
từng phần của Quy chuẩn này.
2.2. Các bản vẽ và hồ sơ trình duyệt
2.2.1. Chủ tàu hoặc chủ thiết bị khi đề nghị kiểm tra lần đầu kết cấu và thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm
phải trình Đăng kiểm xét duyệt hồ sơ kỹ thuật có liên quan đến ngăn ngừa ô nhiễm do phương tiện
thủy nội địa gây ra:
2.2.1.1. Thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm do dầu
a) Máy phân ly dầu nước:
- Thuyết minh kỹ thuật và nguyên lý hoạt động, hướng dẫn sử dụng máy phân ly dầu nước;
- Bản vẽ bố trí máy phân ly, bản vẽ lắp ráp bơm và các cơ cấu khác phục vụ cho máy phân ly dầu
nước;
- Sơ đồ hệ thống thiết bị phục vụ;
- Sơ đồ nguyên lý thiết bị điện (nếu có).
b) Két dầu cặn, két thu hồi hỗn hợp dầu nước:
- Thuyết minh chung và bản tính dung tích két;
- Bản vẽ két và bố trí két (và bích nối tiêu chuẩn nếu có).
c) Két lắng:
- Thuyết minh và bản tính dung tích két;
- Bản vẽ két và bố trí các két (và bích nối tiêu chuẩn nếu có).
d) Hệ thống bơm chuyển hỗn hợp dầu nước.
- Thuyết minh hệ thống;
- Sơ đồ hệ thống.
2.2.1.2. Thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm do nước thải
- Thuyết minh và bản tính dung tích két;
- Bản vẽ két và bố trí két (và bích nối tiêu chuẩn nếu có).
2.2.1.3. Thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm do rác
- Thuyết minh và bản tính dung tích két chứa rác
- Bản vẽ két chứa rác và bố trí két.
2.2.1.4 Thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm do chất độc lỏng
a) Thiết bị hệ thống thông gió:
- Thuyết minh kỹ thuật và các đặc tính kỹ thuật cơ bản.
- Bản vẽ bố trí chung
- Sơ đồ nguyên lý của hệ thống.
- Bản chỉ dẫn vật liệu sử dụng và các chi tiết đồng bộ
- Sơ đồ nguyên lý điện, sơ đồ điều khiển, điều chỉnh, kiểm tra, tín hiệu bảo vệ.
b) Thiết bị rửa hàng:
- Thuyết minh kỹ thuật, nguyên lý làm việc.
- Bản vẽ kết cấu và bản vẽ lắp ráp.
- Sơ đồ nguyên lý điện, sơ đồ điều khiển, điều chỉnh, kiểm tra, tín hiệu bảo vệ.
- Bản danh mục các chi tiết tương ứng cùng các chỉ dẫn các đặc tính cơ học của vật liệu.
2.2.2. Nếu tàu đóng mới sử dụng các bản vẽ và tài liệu có liên quan đến trang thiết bị ngăn ngừa ô
nhiễm của tàu đã được duyệt, hoặc các thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm đã được chế tạo sẵn trước khi
lắp đặt xuống tàu thì việc trình duyệt một phần hoặc toàn bộ các bản vẽ và tài liệu đã nêu ở trên có
thể được miễn giảm theo các quy định được Đăng kiểm Việt Nam quy định riêng.
2.3. Kiểm tra kết cấu và trang thiết bị
2.3.1. Phải căn cứ hồ sơ kỹ thuật để giám sát chế tạo các trang thiết bị. Sau khi chế tạo, thiết bị
phải được thử hoạt động, nếu thiết bị đạt các tính năng kỹ thuật sẽ được nghiệm thu và được đăng
kiểm cấp Giấy chứng nhận.
2.3.2. Máy lọc phân ly dầu nước, bơm, bích nối tiêu chuẩn, các thiết bị xử lý nước thải, xử lý hóa
chất độc hại trước khi lắp đặt xuống tàu phải có Giấy chứng nhận của Đăng kiểm.
2.3.3. Các hệ thống thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm lắp xuống tàu phải phù hợp hồ sơ thiết kế kỹ thuật
được duyệt. Nếu có sự sai khác thì thiết bị đó phải có đặc tính kỹ thuật tương đương và phải được
Đăng kiểm chấp nhận.
2.3.4. Các thiết bị lắp đặt phải đúng vị trí và đảm bảo các yêu cầu nêu ra trong hồ sơ thiết kế kỹ
thuật.
2.3.5. Sau khi lắp đặt hoàn chỉnh, các thiết bị phải được thử hoạt động bằng các phương pháp thử
tương ứng cho từng thiết bị.
2.4. Kiểm tra lần đầu không có sự giám sát trong quá trình chế tạo
2.4.1. Quy định chung
Khi kiểm tra lần đầu không có sự giám sát chế tạo, phải tiến hành kiểm tra về kết cấu và trang thiết
bị ngăn ngừa ô nhiễm và phải đảm bảo rằng chúng thỏa mãn các quy định được nêu trong Quy
chuẩn này.
2.4.2. Hồ sơ kỹ thuật trình duyệt
Tàu muốn được kiểm tra lần đầu không có sự giám sát trong quá trình chế tạo trang thiết bị ngăn
ngừa ô nhiễm, phải trình duyệt hồ sơ kỹ thuật theo yêu cầu quy định ở 2.2 Phần 1, Chương 2 của
Quy chuẩn này.
2.4.3. Kiểm tra kết cấu và trang thiết bị
Kiểm tra lần đầu không có sự giám sát trong quá trình chế tạo thì phải tiến hành các bước kiểm tra
liên quan tới những yêu cầu thích đáng quy định ở 2.3 Phần 1, Chương 2 của Quy chuẩn này.
Chương 3.
KIỂM TRA CHU KỲ
3.1. Kiểm tra hàng năm
Kiểm tra hàng năm được thực hiện đồng thời tại đợt kiểm tra hàng năm của phương tiện để xác
định khả năng làm việc tin cậy của thiết bị
3.2. Kiểm tra định kỳ
Kiểm tra định kỳ được tiến hành đồng thời tại đợt kiểm tra định kỳ của phương tiện
3.3. Khối lượng kiểm tra
Khối lượng kiểm tra đối với hệ thống trang thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm của phương tiện được nêu
trong Bảng 1
Bảng 1. Khối lượng kiểm tra
TT Đối tượng kiểm tra
Loại hình kiểm tra
Lần đầu Hàng năm Định kỳ
1 Thiết bị phân ly dầu nước H;N;T;A N;T K;T
2 Két dầu bẩn, két thu hồi, két lắng H;N;A N K;A
3 Hệ thống bơm chuyển hỗn hợp dầu
nước; Hệ thống thông gió; Hệ thống rửa
hầm hàng
H;N;T N,T Đ;K;A;T
4 Thiết bị chứa rác N N N
5 Bích nối tiêu chuẩn N;T N N;T
Chú thích:
K: Kiểm tra xem xét phát hiện khuyết tật, nếu cần có thể tháo ra để kiểm tra.
Đ: Đo độ mòn/khe hở
N: Kiểm tra bên ngoài
T: Thử hoạt động
H: Kiểm tra đối chiếu hồ sơ
A: Thử áp lực bằng nước.
Chương 4.
KIỂM TRA BẤT THƯỜNG
4.1. Phạm vi áp dụng
Các quy định trong Chương này áp dụng khi hoán cải, sửa chữa, thay đổi đối với các thiết bị ngăn
ngừa ô nhiễm trên phương tiện hoặc Kế hoạch ứng cứu ô nhiễm vùng nước ngoài tàu do dầu của
tàu gây ra và/hoặc Kế hoạch ứng cứu ô nhiễm vùng nước ngoài tàu do chất lỏng độc hại của tàu
gây ra khi có sửa đổi hoặc các trường hợp khác khi thấy cần thiết.
4.2. Kiểm tra
Kiểm tra bất thường được tiến hành ở một mức độ nào đó so với các quy định của kiểm tra định
kỳ, phù hợp với công việc sửa chữa hoặc thay đổi các trang thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm.
Phần 2.
KẾT CẤU VÀ TRANG THIẾT BỊ NGĂN NGỪA Ô NHIỄM DO DẦU
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Quy định chung
Các quy định trong Chương này áp dụng đối với kết cấu và trang thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm do
dầu từ tàu gây ra.
1.2. Thuật ngữ và giải thích
1.2.1. Thiết bị phân ly 15ppm (Thiết bị phân ly dầu nước) phải bảo đảm sao cho bất kỳ hỗn hợp
dầu nước nào sau khi qua hệ thống lọc phải có hàm lượng dầu không quá 15ppm.
1.2.2. Kết dầu bẩn là két dùng để thu gom dầu cặn do quá trình lọc nhiên liệu, dầu nhờn, quá trình
lọc hỗn hợp dầu nước, dầu rò rỉ trong buồng máy.
1.2.3. Két thu hồi hỗn hợp dầu nước là két dùng để thu gom nước lẫn dầu được tạo ra trong la
canh buồng máy.
1.2.4. Két lắng là két để thu gom và làm lắng hỗn hợp nước lẫn dầu do rửa hầm hàng tàu dầu.
1.2.5. Hệ thống bơm chuyển hỗn hợp dầu nước là hệ thống bao gồm bơm và đường ống chuyển
hỗn hợp dầu nước từ các két thu hồi, két lắng tới các trạm tiếp nhận hoặc chuyển nước đã qua xử
lý để xả ra mạn.
1.2.6. Khoang cách ly là một khoang riêng biệt được thiết kế để cách ly giữa buồng máy với
khoang dầu hàng.
1.3. Yêu cầu trang bị
1.3.1. Các tàu mới, lắp động cơ diesel, không phân biệt là động cơ chính hay phụ, có tổng công
suất bằng hoặc lớn hơn 220 kW phải được trang bị một trong hai phương án sau:
1.3.1.1. Thiết bị phân ly 15 ppm và két dầu bẩn, hoặc:
1.3.1.2. Két thu hồi hỗn hợp dầu nước và két dầu bẩn.
1.3.2. Các tàu mới, lắp động cơ diesel không phân biệt là động cơ chính hay phụ, có tổng công
suất từ 75 kW đến 220 kW phải được trang bị ít nhất một két thu hồi hỗn hợp dầu nước và các
khay hứng dầu, đường ống thu hồi (dưới những nơi có khả năng rò rỉ dầu của các thiết bị cung cấp
dầu) về két thu hồi hỗn hộp dầu nước.
1.3.3. Các tàu mới, lắp động cơ diesel không phân biệt là động cơ chính hay phụ, có tổng công
suất nhỏ hơn 75 kW, thường xuyên hoạt động trong khu vực nước được bảo vệ đặc biệt hoặc các
khu vực bãi tắm, các hồ nước du lịch như ở vịnh Hạ Long, Đồ Sơn, Vũng Tàu, Hồ Tây, Hồ Hòa
Bình v.v… và các khu nuôi trong thủy sản phải được trang bị như yêu cầu đối với các tàu nêu ở
1.3.2 Chương này.
1.3.4. Các tàu mới có tổng công suất động cơ diesel nhỏ hơn 75 kW không thường xuyên hoạt
động trong khu vực nước được bảo vệ đặc biệt phải được trang bị ít nhất một dụng cụ đơn giản
như can nhựa, thùng phi chứa nước lẫn dầu trên tàu để đưa lên trạm tiếp nhận xử lý.
1.3.5. Các tàu hiện có, có tổng công suất máy như nêu ở 1.3.1; 1.3.2; 1.3.3 phải trang bị két thu hồi
hỗn hợp dầu nước hoặc két dầu bẩn trong lần kiểm tra định kỳ gần nhất kể từ ngày Quy chuẩn này
bắt đầu có hiệu lực. Đối với tàu nằm trong phạm vi điều chỉnh của QCVN 25:2010/BGTVT phải
trang bị thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm như nêu ở 1.3.3 trong lần kiểm tra trên đà gần nhất.
1.3.6. Tàu chở dầu, ngoài việc phải thỏa mãn các yêu cầu trang bị đã nêu từ 1.3.1 đến 1.3.4 của
Chương này còn phải thỏa mãn các yêu cầu về trang bị như sau:
1.3.6.1. Tàu chở dầu mới, có trọng tải từ 500 tấn trở lên phải trang bị két lắng chứa nước rửa hầm
hàng, dầu rò rỉ khi làm hàng để xử lý hoặc chuyển đến các trạm tiếp nhận. Với tàu dầu hiện có
trọng tải từ 500 tấn trở lên phải trang bị két lắng sau lần kiểm tra định kỳ gần nhất kể từ ngày Quy
chuẩn này bắt đầu có hiệu lực. Các tàu dầu có trọng tải dưới 500 tấn có thể dùng một khoang hàng
làm két lắng với điều kiện khoang hàng đó thỏa mãn các điều kiện của két lắng;
1.3.6.2. Đối với các trạm cấp dầu lưu động, ngoài việc phải trang bị két lắng như tàu dầu còn phải
trang bị khay hứng dầu (dưới những nơi rò rỉ dầu của các thiết bị cung cấp dầu) và két dầu bẩn.
Chương 2.
YÊU CẦU KẾT CẤU VÀ TRANG BỊ
2.1. Thiết bị phân ly dầu nước
2.1.1. Thiết bị phân ly dầu nước phù hợp 1.2.1 phải có thiết kế được Đăng kiểm Việt Nam duyệt
hoặc tổ chức Đăng kiểm nước ngoài duyệt, được Đăng kiểm Việt Nam chấp nhận.
2.1.2. Thiết bị phân ly dầu nước phải làm việc tốt trong mọi điều kiện khai thác của tàu.
2.1.3. Phải đặt khay hứng ở những nơi có thể rò rỉ nước lẫn dầu từ các máy lọc, hoặc từ các bơm
và các thiết bị có chứa dầu khác.
2.1.4. Thiết bị phân ly dầu nước phải được đặt càng xa nguồn rung động càng tốt. Nếu nguồn rung
động lớn sẽ ảnh hưởng đến khả năng làm việc của máy phân ly, khi đó phải có biện pháp giảm sự
rung động.
2.2. Két dầu bẩn
2.2.1. Két dầu bẩn để giữ lại cặn dầu sau khi lọc hỗn hợp dầu nước, hoặc phân ly nhiên liệu, dầu
nhờn hoặc dầu rò rỉ trong buồng máy do hoạt động của động cơ. Thể tích két dầu bẩn không được
nhỏ hơn trị số tính theo công thức sau:
V = 0,01.C.D (m
3
)
Trong đó:
C – Lượng tiêu hao nhiên liệu trong 1 ngày đêm (T).
D – Thời gian giữa hai lần tàu xả hỗn hợp dầu nước tới các trạm tiếp nhận (ngày/đêm). Nếu không
có số liệu cụ thể, D lấy bằng 5 ngày.
2.2.2. Két dầu bẩn có thể được chế tạo bằng thép hoặc vật liệu khác tương đương. Với những két
có thể tích nhỏ hơn 0,1 m
3
có thể dùng 1 hoặc nhiều dụng cụ thích hợp để chứa dầu cặn nhưng
phải có biện pháp cố định chắc chắn các dụng cụ này vào thân tàu đảm bảo chúng không bị đổ
trong mọi điều kiện khai thác của tàu.
2.2.3. Với các két dầu bẩn được chế tạo bằng thép liền vỏ phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
2.2.3.1. Với các két dầu bẩn có dung tích lớn hơn 0,2 m
3
có thể được bố trí sát vách hoặc thân tàu
nhưng phải ở nơi thuận tiện cho việc kiểm tra và vệ sinh, đáy két phải có chiều nghiêng về phía
họng hút hỗn hợp dầu nước;
2.2.3.2. Két dầu bẩn liền vỏ phải được thử thủy lực với áp lực như thử các két liền vỏ khác;
Với các két không liền vỏ thì các két đó phải được cố định chắc chắn vào thân tàu, đảm bảo két
không bị đổ trong mọi điều kiện khai thác của tàu.
2.2.4. Mỗi két dầu bẩn có thể tích từ 0,2 m
3
trở lên phải có hệ thống bơm chuyển hỗn hợp dầu
nước. Đường ống của hệ thống dẫn lên mặt boong chính phải ở vị trí thuận lợi để nối với ống
chuyển dầu bẩn vào trạm tiếp nhận thông qua bích nối tiêu chuẩn. Miệng hút của ống này phải
cách đáy két ít nhất là 15 mm để có khả năng hút hết hỗn hợp dầu nước trong két, tránh ăn mòn
đáy két. Ống chuyển dầu bẩn tránh xuyên qua các két dầu đốt, dầu nhờn hoặc két nước sinh hoạt.
Trong trường hợp phải xuyên qua các két nêu trên thì ống phải được táng chiều dày thích hợp.
2.2.5. Mỗi két phải có nắp đậy chắc chắn nhưng phải đảm bảo đóng mở dễ dàng để kiểm tra và vệ
sinh.
2.2.6. Mỗi két phải có ống thông hơi và ống đo để nhận biết mức chất lỏng trong két. Miệng ống
thông hơi phải có kết cấu phòng hỏa.
2.2.7. Đối với các két có thể tích nhỏ hơn 0,2 m
3
, có thể thay bằng xô nhựa hoặc các biện pháp
tương đương khác để vận chuyển dầu bẩn đến các trạm tiếp nhận.
2.2.8. Kết cấu và hệ thống đường ống của các két dầu bẩn theo quy định nêu ở 2.2.3 nói trên phải
thỏa mãn các yêu cầu từ 2.2.8.1 đến 2.2.8.3 sau đây:
2.2.8.1. Các lỗ khoét dùng cho người chui hoặc các lỗ để làm vệ sinh có kích thước thích hợp phải
được bố trí tại các vị trí sao cho toàn bộ bên trong két có thể được làm sạch dễ dàng;
2.2.8.2. Phải trang bị các phương tiện thích hợp để dễ dàng hút và xả cặn dầu;
2.2.8.3. Trừ bích nối xả tiêu chuẩn được nêu ở 2.4 của Phần này, không được lắp đặt các bích nối
xả trực tiếp qua mạn tàu.
2.3. Bơm và hệ thống đường ống cho két dầu bẩn
Các tàu thuộc diện áp dụng Quy chuẩn này được kiểm tra đăng kiểm lần đầu sau ngày Quy chuẩn
này có hiệu lực, hoặc ở giai đoạn đóng tương tự phải thỏa mãn các yêu cầu sau đây, bổ sung thêm
vào điều nêu ở 2.2.8 nêu trên:
2.3.1. Đường ống xả của két và đường ống nước đáy tàu phải không được nối với nhau, trừ khi
các đường ống để xả nước lẫn dầu đã được làm lắng ra khỏi két. Tuy nhiên, điều này được giới
hạn cho các trường hợp mà việc xả được thực hiện nhờ van tự động được thao tác bằng tay hoặc
các thiết bị đóng kín tương đương.
2.3.2. Phải trang bị các bơm thỏa mãn các yêu cầu sau để xả dầu bẩn ra khỏi két:
2.3.2.1. Không dùng chung bơm khác với bơm nước la canh buồng máy nhiễm dầu.
2.3.2.2. Bơm phải là kiểu phù hợp để xả cặn lên các thiết bị thu gom trên bờ.
2.3.2.3. Sản lượng của bơm được tính theo công thức dưới đây. Tuy nhiên sản lượng bơm không
thể nhỏ hơn 0,5 (m
3
/h)
t
V
Q
=
(m
3
/h)
Trong đó:
V: được nêu ở 2.2.1 của Chương này.
t = 4 giờ
2.4. Bích nối xả tiêu chuẩn
Đường ống của phương tiện tiếp nhận nối được với đường ống xả của két dầu bẩn, két hỗn hợp
dầu nước được lắp đặt theo các yêu cầu ở 2.2.6 và 2.5.1 của Quy chuẩn này, phải trang bị một
bích nối tiêu chuẩn phù hợp với Bảng 2.
Hình 1 – Bích nối xả tiêu chuẩn
Bảng 2. Kích thước tiêu chuẩn của mặt bích nối xả
Các chi tiết Quy định
Đường kính ngoài 215 mm
Đường kính trong Đường kính tương ứng một cách hợp lý với đường kính
ngoài
Đường kính vòng tròn lăn 183 mm
Rãnh khía (lỗ bắt bu lông) trên mặt
bích nối
Phải khoan 6 lỗ đường kính 22 mm ở trên đường kính vòng
tròn lăn tại các khoảng cách góc bằng nhau, và phải gia
công các rãnh rộng 22 mi li mét từ các lỗ này thấu tới vành
ngoài của bích nối.
Chiều dày của bích nối 20 mm
Số lượng và đường kính của các bu
lông và đai ốc với chiều dày thích
hợp
6 bộ đường kính 20 mm
Bích nối phải làm bằng thép hoặc vật liệu tương đương với các bề mặt nhẵn. Bích nối phải chịu
được áp suất làm việc 0,6 MPa khi một miếng đệm kín dầu được lồng vào.
2.5. Két thu hồi hỗn hợp dầu nước
2.5.1. Thể tích két thu hồi hỗn hợp dầu nước không được nhỏ hơn các trị số sau:
2.5.1.1. Đối với các tàu có tổng công suất động cơ diesel lớn hơn hoặc bằng 220 kW thì thể tích két
thu hồi hỗn hợp dầu nước lớn gấp đôi trị số tính két dầu bẩn, nhưng không nhỏ hơn 0,15 m
3
(lấy trị
số nào lớn hơn).
2.5.1.2. Đối với các tàu có tổng công suất động cơ diesel nhỏ hơn 220 kW thì thể tích két được lấy
theo Bảng 3.
Bảng 3. Thể tích két chứa hỗn hợp dầu nước
TT Tổng công suất máy (kW) Thể tích két chứa (m
3
)
1 Nhỏ hơn hoặc bằng 35 0,01
2 35 đến 75 0,05
3 75 đến 135 0,10
4 135 đến 220 0,15
2.5.2. Các yêu cầu về kết cấu két thu hồi hỗn hợp dầu nước tương tự như két dầu bẩn đã được
giới thiệu ở 2.2 của Chương này.
2.5.3. Việc bố trí phải sao cho có khả năng chuyển nước lẫn dầu do tạo ra trong buồng máy từ tàu
vào cả két giữ nước bẩn và từ tàu lên phương tiện tiếp nhận, trạm tiếp nhận trên bờ. Trong trường
hợp này, két phải được nối thích hợp với bích nối xả tiêu chuẩn được nêu ở Bảng 2 điều 2.4.
2.6. Hệ thống bơm chuyển hỗn hợp dầu nước
2.6.1. Bơm để chuyển hỗn hợp dầu nước có thể là bơm tay hoặc bơm điện.
2.6.2. Các đường ống xả nước sau thiết bị lọc phải được dẫn lên boong hở hoặc ra mạn ở vị trí
cao hơn đường nước đầy tải.
2.6.3. Ở chỗ nối của đường ống với các két hoặc các khoang hàng làm két lắng phải bố trí các van
hoặc cơ cấu chặn. Các đường ống phải bố trí cách đáy tàu càng xa càng tốt.
2.6.4. Việc khởi động bơm hút phải tiến hành bằng tay.
2.6.5. Ở những chỗ thuận tiện phải đặt các ống mềm nối với bích nối tiêu chuẩn. Các ống mềm
phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
2.6.5.1. Áp suất thử không được nhỏ hơn 0,3 MPa hoặc ít nhất phải bằng 1,5 lần áp suất làm việc
lớn nhất của bơm;
2.6.5.2. Áp suất làm việc không được nhỏ hơn 0,1 MPa nhưng trong bất kỳ trường hợp nào cũng
không được nhỏ hơn áp suất làm việc lớn nhất của bơm;
2.6.5.3. Vật liệu của ống mềm phải là vật liệu chịu được dầu và các sản phẩm của dầu;
2.6.5.4. Cơ cấu nối (ren, bích…) phải đảm bảo độ tin cậy và loại trừ khả năng tự nới lỏng;
2.6.5.5. Mỗi thiết bị của các ống mềm và mối nối mềm phải được thử toàn bộ và ghi các số liệu về
dầu và sản phẩm dầu;
2.6.5.6. Phải ghi ngày chế tạo, trị số lực phá hủy, áp suất làm việc cho phép, trên ống mềm.
2.7. Két lắng
2.7.1. Tổng dung tích các két lắng không được nhỏ hơn 3% tổng dung tích chở dầu của các hầm
hàng. Két lắng phải được cách ly với các khoang khác (trừ khoang hàng) bằng khoang cách ly có
chiều ngang ít nhất là 0,5 m.
2.7.2. Các két lắng phải thiết kế sao cho việc bố trí các lỗ vào và lỗ ra, các vách ngăn và lưới kim
loại tránh tạo ra dòng xoáy của dầu hoặc nhũ tương trong nước.
2.7.3. Phải trang bị đủ phương tiện để làm sạch các két hàng và vận chuyển cặn nước dầu bẩn do
rửa két hàng từ các két hàng về két lắng.
2.7.4. Két lắng phải có đường ống dẫn lên mặt boong chính ở vị trí thuận lợi nối với bích nối tiêu
chuẩn để chuyển hỗn hợp dầu nước đến các trạm tiếp nhận.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét