Thứ Bảy, 8 tháng 2, 2014

Ứng dụng công nghệ thông tin quản lý cho bán hàng của công ty TNHH Minh Ngọc

chức năng kĩ thuật những mặt hàng chuẩn bị nhập về rồi báo cáo lên ban
giám đốc.
b. Phòng tài chính
Bao gồm: Trưởng phòng tài chính kiêm kế toán trưởng, thủ quĩ và một
nhân viên có nhiệm vụ thống kê sổ sách, báo cáo tình hình tài chính lên ban
giám đốc, tổng hợp tình hình hoạt động tài chính trong từng chu kì kinh
doanh giúp ban giám đốc có thể đưa ra các sách lược trong thời gian tới.
c. Phòng kinh doanh:
Bao gồm: Trưởng phòng kinh doanh, phó phòng kinh doanh và bốn nhân
viên thực hiện các chức năng sau:
- Khai thác thị trường: phòng kinh doanh ngoài việc phát triển thị trường
trong nước, họ còn cần tìm hiểu thị trường nước ngoài để có thể mở rộng
phạm vi kinh doanh. Tìm những mặt hàng mà trong nước đang cần, hay có
thể giới thiệu các sản phẩm của công ty ra các nước trên thế giới.
- Bán hàng: bộ phận bán hàng sẽ do 2 nhân viên phụ trách, có nhiệm vụ
giới thiệu những tính năng của sản phẩm đến khách hàng giúp họ có thể đưa
ra được những lựa chọn đúng đắn, phù hợp với nhu cầu.
- Dự án: do ban giám đốc đưa xuống cho phòng kinh doanh, trưởng
phòng là người trực tiếp tiếp nhận rồi giao nhiệm vụ xuống cho cấp dưới,
họ có trách nhiệm tìm hiểu về dự án mà công ty sắp tham gia, từ đó lập kế
hoạch để có thể giành được những lợi thế trong việc dự thầu.
- Xuất nhập khẩu: phòng kinh doanh có trách nhiệm trực tiếp làm giấy tờ
xuất nhập khẩu cho các lô hàng mà công ty nhập về nước hay xuất ra nước
ngoài theo cam kết hợp đồng đã kí với khách hàng.
Tất cả các hoạt động của phòng kinh doanh sẽ do trưởng phòng kinh
doanh trực tiếp báo cáo lên ban giám đốc để từ đó nhận các chỉ thị để lập kế
hoạch kinh doanh cho phòng trong thời gian tới.
5
d. Phòng vật tư:
Bao gồm: Trưởng phòng vật tư và 2 nhân viên quản lí kho trực tiếp quản
lí kho hàng, dán tem cho sản phẩm. Để đảm bảo quản lí kho một cách chặt
chẽ thì mỗi lần nhập hàng hay xuất hàng phòng vật tư đều có trách nhiệm
kiểm tra sản phẩm, đánh giá chất lượng, kiểm kê số lượng sao cho phù hợp
với kế hoạch kinh doanh của công ty.
e. Phòng kĩ thuật:
Bao gồm: Trưởng phòng kĩ thuật, phó phòng kĩ thuật và 6 nhân viên
thực hiện các chức năng sau:
- Kiểm tra sản phẩm đối với những sản phẩm mà công ty chuẩn bị nhập
vào.
- Trực tiếp thực hiện các nghĩa vụ sau bán hàng theo như hợp đồng đã kí
với khách hàng: lắp đặt, hướng dẫn sử dụng, cung cấp các tài liệu kĩ thuật
có liên quan đến thiêt bị bàn giao, bảo hành.
III. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1. Các nghành nghề kinh doanh chủ yếu:
- Xây lắp điện dân dụng, công nghiệp, nông nghiệp, giao thông thủy lợi,
san lấp mặt bằng hạ tầng cơ sở.
- Sản xuất, buôn bán trang thiết bị y tế, máy móc, thiết bị phục vụ ngành
y tế, mỹ phẩm, văn phòng phẩm, vật liệu xây dựng.
- Nghiên cứu thị trường.
- Vận tải hàng hóa, vận chuyển hành khách.
- Dịch vụ Makerting.
- Dịch vụ cho thuê xe ôtô, nhà, văn phòng.
- Dịch vụ mô giới kinh doanh bất động sản.
- Sản xuất, buôn bán phần mềm, phần cứng máy vi tinh, linh phụ kiện
máy vi tính.
- Buôn bán thiết bị điện, điện tử, điện lạnh.
6
- Cho thuê thiết bị công ty kinh doanh.
Trong những năm gần đây, công ty TNHH quốc tế Minh Ngọc hoạt
động chủ yếu trong lĩnh vực trang thiết bị y tế, cung cấp các sản phẩm về y
tế cho các bệnh viện, phòng khám lớn nhỏ trong nước.
2. Kinh nghiệm hoạt động:
Công ty TNHH quốc tế Minh Ngọc bắt đầu kinh doanh trong lĩnh vực
trang thiết bị y tế từ cuối năm 2004 cho đến nay. Danh mục sản phẩm thiết
bị y tế của công ty cung cấp vào thị trường Việt Nam rất đa dạng, bao gồm
những thiết bị hiện đại, chất lượng đảm bảo, được sản xuất tại các nước
phát triển với nên y học phát triển vượt bậc và trình độ khoa học công nghệ
cao. Bên cạnh mặt hàng thiết bị y tế, trong danh mục sản phẩm kinh doanh
của công ty còn bao gồm thiết bị đặc chủng, thiết bị thí nghiệm, xét nghiệm.
Công ty đã liên tục giành được những hợp đồng cung cấp các thiết bị y tế
quan trọng cho các đơn vị trong và ngoài nghành y tế.
Quí 3 năm 2005, công ty mở rộng danh mục kinh doanh trang thiết bị y
tế với mặt hàng nẹp vít xương thần kinh. Đối tác của công ty là nhà sản xuất
BK Meditech (Hàn Quốc), một doanh nghiệp lớn và có uy tín trên thị
trường chỉnh hình. Chúng tôi hiện đang là nhà cung cấp duy nhất sản phẩm
của hãng này vào thị trường Việt Nam. Khách hàng của công ty là những
bệnh viện lớn: Bệnh viện quân y 108, bệnh viện Bạch mai,…và các bệnh
viện khác thuộc địa bàn phía bắc.
3. Một số sản phẩm của công ty:
a. Túi y tế thôn bản:
- Kẹp Korcher thẳng 160mm có mấu và khóa hãm
- Kẹp cong 160mm có mấu và khóa hãm
- Kẹp phẫu tích 160mm
- kẹp thẳng 160mm có đầu tù
- y nhiệt kế 42 độ C
7
- thước dây nhựa 2m
- đè lưỡi các loại vô trùng
- bơm tiêm nhựa loại 5ml
- kim tiêm cho bơm tiêm 5ml
- bơm tiêm nhựa loại 10ml
- kim tiêm cho bơm tiêm 10ml
- đèn pin + 2 pin đại 1,5V-A
- Bông y tế
- băng vết thương y tế
- lam kích (hộp 72 chiếc)
- Kim chích máu (vô trùng)
- bút viết kính
- Hộp nhôm đựng dụng cụ (22cm x 10cm x 5cm)
- túi giả da y tế đựng dụng cụ
- cồn y tế
b. Máy phá rung tim: POWER HEART AED (Cardiac Sience-Mỹ)
- hệ thống máy chính POWER HEART AED 3G
- bộ điện cực khử rung tim
- Túi đeo
- tài liệu hướng dẫn sử dụng
c. Máy truyền dịch tự động: TOP 3300 (Nhật Bản)
- thân máy chính
- giá treo máy
- cây treo máy (Inox-SX tại Việt Nam)
d. Bơm tiêm tự động: TOP 5300 (Nhật Bản)
- sử dụng được nhiều loại bơm tiêm khách nhau
- lưư trữ lần cài đặt trước để sử dụng cho lần cài đặt sau mà không cần
cài đặt lại
8
- có thể sử dụng nguồn điện DC trên xe cứu thương
e. Máy đo điện tâm đồ: P80 ESAOTE.a Iso9001, EN 46001 (Ý)
- có thể đo 12 kênh đồng thời
- in ra 3 kênh trên khổ giấy 80mm
- máy in có độ phân giải cao
- tốc độ in 5/25/50mm/giây
- bàn phím nổi bọc cao su
- lựa chọn ngôn ngữ Anh, Nga, Pháp
- Sử dụng nguồn điện 230V 50/60HZ
- pin sạc sử dụng (2h liên tục)
f. Hệ thống chụp X-Quang CORNAD (sản xuất tại Mỹ)
- Máy phát tia cao tần HF:
+ Kiểm soát vi xử lí, quản lí thông số chụp chính xác và đáng tin cậy
+ độ tuyến tính cao không ripple, dòng của bóng phát tia 300-400mA
+ bảng điều khiển phẳng dễ sử dụng
+ hoạt động với sự lựa chọn 3 thông số của Generator (kVp, mA, thời
gian) cùng với lựa chọn mÁ
+ dải chọn thời gian chiếu rộng, dễ dàng và linh hoạt trong sự lựa chọn
thông số
+ Mode chuẩn tự động chụp nhanh giảm thời gian xử lí khi đang tiến
hành chụp
+ giảm liều lượng tia chiếu tới bệnh nhân
- Bàn chụp X-Quang:
+ Cấu trúc chịu được tải trọng lớn
+ bàn dịch chuyển được theo bốn hướng có khóa từ
+ khoang chứa Grid, khay bằng Inox
- Giá đỡ đèn đầu:
+ khóa điện cho dịch chuyển lên xuống
9
+ tube quay 360 độ có khóa điện
+ hoạt động ít gây ồn nhờ hệ thống nâng đỡ thiết kế đặc biệt
+ hoàn toàn đối trọng, hệ thống dây đôi đảm bảo an toàn
+ bộ trực chuẩn chùm tia bảo đảm dễ địng vị
+ Collimator điều khiển bằng tay
- Bóng phát tia X-Quang
- Giá chụp phổi:
+ dịch chuyển lên xuống dọc theo cột
+ khoang chứa Grid với khay bằng Inox
g. Máy rửa phim tự động
Hãng sản xuất: ELK Corporation (Nhật Bản)
- Hệ thống tự ngắt cho phép vận hành an toàn: khi mạch bị hở trong quá
trình vận hành, thiết bị sẽ tự động ngắt kèm theo đèn báo động.
- Vận hành đơn giản và nhanh chóng: 3 chế độ rửa: 90/110/115s, vận
hành bằng phím bấm.
- Chế độ chờ và tiết kiệm năng lượng, không ô nhiễm môi trường: Ở chế
độ chờ, thanh cuộn quay làm sạch bề mặt theo chu trình, giữ nhiệt độ máy ở
mức thấp, tránh bay hơi nước và khí, điều chỉnh nhiệt độ sấy, tránh tình
trạng tăng nhiệt quá cao.
- Cấu tạo đơn giản, bảo trì dễ dàng: Cấu tạo đơn giản của máy cho phép
người sử dụng tháo lắp nhanh chóng, vệ sinh, bảo trì máy mỗi ngày.
- Cấu tạo kèm chức năng lưu thông không khí, an toàn khi sử dụng:
Chức năng lưu thông không khí trong máy ngăn ngừa tình trạng nghẽn
phim và oxi hóa trong máy.
- Cho phép tráng rửa phim laser.
h. Máy phân tích sinh hóa hoàn hảo với cấu hình cực mạnh
- Đứng đầu trong lĩnh vực sinh hóa đa kết quả
- 400 test/hour, bao gồm ISE
10
- tự động chạy lại bằng cách pha loãng
- mẫu được pha loãng trước
- phát ra các mẩu tin thân thiện đối với người sử dụng
- làm lạnh thuốc thử trong 24h ở nhiệt độ 10 độ C
- Có các kim hút riêng cho mẫu
- cuvette được rửa bởi nước nóng
- tuổi thọ của các cuvette dài
- trộn bằng bọt không khí để tránh lây nhiễm thuốc thử
- nhận biết mẫu và thuốc thử bởi bar-code
- các ống lấy máu ban đầu 5, 7, 10ml
4. Doanh số kinh doanh trong hai năm gần đây:
Đơn vị tính: VNĐ
STT 2006 2007
1 Tổng tài sản 2,042,470,255 2,677,709,951
2 Tổng nợ phải trả 55,824,004 380,418,000
3 Vốn lưu động 2,042,470,255 2,667,709,951
4 Doanh thu 4,778,220,585 20,866,366,088
5 Lợi nhuận trước thuế 120,342,015 450,451,233
6 Lợi nhuận sau thuế 86,646,251 324,324,888
7 Các nội dung khác
IV. HIỆN TRẠNG ỨNG DỤNG CNTT VÀ PHƯƠNG HƯỚNG
CHỌN ĐỀ TÀI
Trong những năm gần đây, khoa học công nghệ phát triển mạnh đã đem
lại những hiệu quả đáng kể trong việc quản lí. Công nghệ thông tin đã xâm
nhập vào hầu hết các hoạt động của con người và ngày càng khẳng định vai
trò của mình. Nhờ có tin học mà hoạt động sản xuất, quản lí trở nên năng
động, thuận tiện hơn, mang lại nhiều tiện ích hơn. Các phần mềm quản lí
trở thành một công cụ không thể thiếu được trong các doanh nghiệp Việt
Nam và công ty Minh Ngọc cũng nằm trong số đó. Việc mở rộng sản xuất
11
kinh doanh đã khiến cho số lượng lao động tăng, các sản phẩm, dịch vụ
phục vụ trong nghành y tế cũng trở nên đa dạng hơn để đáp ứng được nhu
cầu thị trường trong nước đang ngày càng khắt khe. Với khối lượng dữ liệu
khổng lồ về các sản phẩm trang thiết bị y tế như vậy thì việc quản lí thủ
công đã không còn phù hợp nữa. Ta có thể nhận thấy một số yếu kém của
việc quản lí thủ công: thông tin về đối tượng quản lí nghèo nàn, lạc hậu
không được cập nhật thường xuyên, việc lưu trữ bảo quản gặp nhiều khó
khăn, thông tin lưu trữ trong công ty không nhất quán, dễ bị trùng lặp trong
các bộ phận. Đặc biệt là mất nhiều công sức để kiểm tra, thống kê, phân
tích nhằm đưa ra các thông tin chính xác để phục vụ cho việc ra quyết định
kinh doanh. Cho đến nay công ty TNHH quốc tế Minh Ngọc mới chỉ áp
dụng phần mềm tiện ích kế toán trong việc quản lí tài chính, báo cáo tình
hình hoạt động kinh doanh trong từng chu kì hoạt động. Trong khi việc
quản lí bán hàng, tình hình sản phẩm trong kho vẫn còn được quản lí một
cách thủ công. Điều này đã gây ra một số khó khăn trong việc kiểm kê hàng
hóa, gây mất thời gian trong việc đưa ra danh mục sản phẩm cho khách
hàng hay thông tin đưa ra không được nhất quán giữa các bộ phận.
Chính vì vậy việc áp dụng một phần mềm tiện ích trong việc quản lí bán
hàng sẽ giải quyết được các khó khăn và giúp bộ phận kinh doanh tìm kiếm
được những thông tin chính xác và nhanh chóng. Và từ đó ban giám đốc sẽ
có được những báo cáo chính xác, kịp thời về tình hình hoạt động để có thể
đưa ra những quyết định kinh doanh đúng đắn trong tương lai.
Vì vậy, em đã lựa chọn đề tài là: “Xây dựng phần mềm quản lí bán hàng
tại công ty TNHH quốc tế Minh Ngọc” cho chuyên đề thực tập của mình.
Ngôn ngữ sử dụng: Microsoft Visual Basic 6.0, Microsoft Office
Access 2003
Microsoft Visual Basic 6.0: là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu có nhiều
công cụ trợ giúp tổng hợp, truy xuất thông tin một cách nhanh chóng, thuận
12
tiện và một lệnh lập trình phong phú, có nhiều hàm thủ tục viết sẵn cho việc
lập trình, giúp ta triển khai các ứng dụng một cách dễ dàng hơn.
Microsoft Acces là một thành phần của chùm phần mềm Microsoft
Office Professional, vì thế mà những đối tượng thuộc giao diện như thực
đơn, dải công cụ (toolbar) và hộp thoại đều rất tương tự như các ứng dụng
khác của Office mà phần lớn mọi người đã quen dùng. Việc trao đổi dữ liệu
giữa Access và các ứng dụng khác trong môi trường Windows cũng rất
thuận tiện.
V. YÊU CẦU NGƯỜI SỬ DỤNG
1. Yêu cầu chung:
- Trên các form nhập dữ liệu phải được bố trí thuận tiện, dễ sử dụng,
đảm bảo một số yêu cầu sau:
+ Màu sắc trên form phải hài hòa không có quá nhiều màu sắc song
cũng cần làm nổi bật một số trường quan trọng.
+ Dùng phím Tab để thay đổi vị trí trường nhập theo một thứ tự từ
trên xuống dưới, từ trái qua phải hay thay đổi vị trí từ form chính sang form
con.
+ Hiển thị các thực đơn cùng với hướng dẫn sử dụng các phím tắt.
- Trên các form phải sử dụng các thuật ngữ đặc trưng của thiết bị tin học.
- Giảm tối thiểu việc nhập liệu bằng tay và nên sử dụng các Combo Box
để nhân viên chọn các giá trị chuẩn có sẵn. Điều này sẽ giúp nhân viên
thuận tiện hơn khi sử dụng và tăng độ chính xác của thông tin.
- Dựa vào các qui tắc đã được chấp nhận về đồ họa để minh họa thông
tin trên màn hình. Ví dụ nên sử dụng máy in để mô tả nút có chức năng in
văn bản, sử dụng biểu tượng của đĩa mềm để mô tả nút có chức năng lưu
văn bản.
13
- Phải có dấu hiệu cho biết người sử dụng đang thao tác với thực đơn
nào, ví dụ khi nhân viên đang thực hiện nhập danh mục hàng hóa thì trên
thanh tiêu đề của form nhập phải hiển thị chữ danh mục hàng hóa.
- Phải có câu hỏi xác nhận một số thao tác của nhân viên làm thay đổi dữ
liệu hệ thống, ví dụ chương trình phải hiện thông báo hỏi nhân viên có chắc
chắn muốn xóa hay muốn thay đổi bản ghi nào đó hay không.
- Các phím nóng phải được sử dụng thống nhất trong toàn bộ hệ thống,
tiện lợi cho người sử dụng.
2. Yêu cầu đối với nghiệp vụ nhập hàng
- Phiếu nhập hàng phải hiển thị đầy đủ các trường: nhà cung cấp, mã
hàng, tên hàng, nhóm hàng, đơn vị tính, giá nhập, số lượng,…
- Khi nhân nhấn nút lưu phiếu nhập kho thì chương trình phải tự động
cập nhật số liệu liên quan đến hàng hóa vừa nhập vào bảng danh mục hàng
hóa.
3. Yêu cầu đối với nghiệp vụ xuất hàng
- Phiếu xuất hàng phải hiển thị đầy đủ các thông tin cần thiết về ngày
xuất, mã hàng, tên hàng, số lượng, đơn vị tính,…
- Khi nhân viên lưu lại phiếu xuất kho thì dữ liệu lượng hàng tồn trong
kho tương ứng sẽ được cập nhật.
4. Yêu cầu đối với nghiệp vụ lập báo cáo
- Phải thiết kế các form báo cáo có giao diện phù hợp với từng loại báo
cáo theo yêu cầu của từng cấp quản lí.
- Báo cáo phải hiển thị đầy đủ các thông tin cần thiết theo từng loại báo
cáo.
5. Các yêu cầu khác
- Yêu cầu về bảo mật và an toàn về dữ liệu: Có chính sách bảo mật, lưu
trữ và phục hồi dữ liệu đầy đủ, tin cậy và khoa học.
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét