Thứ Tư, 12 tháng 2, 2014

Đào tạo nghề cho người lao động ở tỉnh Phú Thọ

4.Đào tạo nghề.
Đào tạo nghề cho ngời lao động là quá trình giáo dục kỹ thuật sản xuất
cho ngời lao động để họ nắm vững một nghề, một chuyên môn, bao gồm cả ng-
ời đã có nghề, có chuyên môn rồi hay học để làm nghề chuyên môn khác.
Đào tạo nghề bao gồm đào tạo công nhân kỹ thuật (Công nhân cơ khí,
xây dựng, điện tử, v.v ). Nhân viên nghiệp vụ (Nhân viên đánh máy, nhân viên
lễ tân, nhân viên bán hàng v.v ). Phổ cập nghề cho ngời lao động (Chủ yếu là
lao động nông nghiệp).
Việc đào tạo nghề đợc tiến hành ở các cơ sở đào tạo nghề đó là : Các tr-
ờng chính quy của Nhà nớc ; Các cơ sở đào tạo nghế của t nhân ; các trung tâm
dạy nghề của chính quyền địa phơng, các cơ sở tổ chức xã hội ; Các cơ sở đào
tạo nghề thông qua hợp tác quốc tế.
Phân loại đào tạo nghề.
*Căn cứ vào nghề đào tạo với ngời học :
-Đào tạo mới : Đây là hình thức đào tạo nghề áp dụng cho những ngời
cha có chuyên môn, cha có nghề.
-Đào tạo lại : Là quá trình đào tạo nghề áp dụng cho những ngời đã có
nghề, có chuyên môn song vì lý do nào đó nghề của họ không phù hợp nữa đòi
hỏi phải chuyển sang nghề khác, chuyên môn khác .
-Đào tạo nâng cao trình độ lành nghề : Là quá trình bồi dỡng nâng cao
kiến thức và kinh nghiệm làm việc để ngời lao động có thể đảm nhận đợc những
công việc phức tạp hơn.
* Căn cứ vào thời gian đào tạo nghề :
-Đào tạo ngắn hạn : Thời gian đào tạo nghề dới một năm, chủ yếu đối với
phổ cập nghề.
-Đào tạo dài hạn : Thời gian đào tạo nghề từ một năm trở lên, chủ yếu đối
với đào tạo công nhân kỹ thuật và nhân viên nghiệp vụ.
5
II. Nội dung công tác đào tạo nghề.
Trong phạm vi nghiên cứu của bài viết này, ta chỉ xem xét nội dung đào
tạo nghề ở khía cạnh : Đào tạo công nhân kỹ thuật, vì đây là mảng đào tạo
mang tính chiến lợc trong quá trình đào tạo, phát triển nguồn nhân lực.
1. Xác định nhu cầu đào tạo công nhân kỹ thuật.
Xác định nhu cầu công nhân kỹ thuật là cơ sở để lập kế hoạch đào tạo.
Xác định nhu cầu đào tạo không chính xác sẽ dẫn đến việc mất cân đối giữa yêu
cầu và đào tạo, giữa đào tạo và sử dụng. Trong thực tiễn quản lý vẫn còn gặp
tình trạng này. Do cha xác định đợc nhu cầu công nhân kỹ thuật một cách chính
xác, toàn diện nên cơ cấu đào tạo thiếu cân đối, không đồng bộ, một số nghề
thiếu công nhân kỹ thuật một cách trầm trọng nhng có nghề đào tạo ra lại
không sử dụng hết, sử dụng không đúng nghề đào tạo.
Kế hoạch hoá nhu cầu đào tạo công nhân kỹ thuật trong điều kiện hiện
nay gặp nhiều khó khăn và khó chính xác. Để khắc phục việc này, việc xác định
phải đợc bắt đầu từ doanh nghiệp, sau đó tổng hợp lại theo ngành và toàn bộ
nền kinh tế quốc dân. Tài liệu tính toán nhu cầu là số lợng và cơ cấu thiết bị kỳ
kế hoạch, kế hoạch năng suất lao động, lợng lao động hao phí để sản xuất sản
phẩm
Việc xác định nhu cầu công nhân kỹ thuật trong doanh nghiệp có thể áp
dụng công thức sau :
Nc = M / P.H
Trong đó :
Nc : Nhu cầu công nhân kỹ thuật của một nghề nào đó.
M : Khối lợng công việc (Tơng ứng với nghề của công nhân).
P : Mức phục vụ .
Hoặc có thể căn cứ vào số máy móc, mức đảm nhận của công nhân và hệ số ca
làm việc để xác định nhu cầu công nhân kỹ thuật theo công thức :
Nc = M / P.K
Trong đó :
M : Số máy móc thiết bị.
6
P : Số máy một công nhân phục vụ .
K : Số ca làm việc của máy móc thiết bị .
Trờng hợp không có sẵn mức phục vụ, số lợng công nhân kỹ thuật theo từng
nghề có thể tính theo công thức :
Nc = S
1
.I
m
.I
k
/ I
w
Trong đó :
Nc : Nhu cầu công nhân kỹ thuật của một nghề nào đó trong kỳ báo cáo.
S
1
: Số công nhân thực tế của nghề nào đó trong doanh nghiệp ở kỳ báo
cáo.
I
m
: Chỉ số số lợng thiết bị ở loại nào đó để hoàn thành kế hoạch sản xuất
đã định kỳ kế hoạch.
I
k
: Chỉ số ca làm việc bình quân của thiết bị kỳ kế hoạch.
I
w
: Chỉ số năng suất lao động của công nhân kỹ thuật nghề đó kỳ kế
hoạch.
Sau khi đã có nhu cầu công nhân kỹ thuật theo nghề, phải xác đinh nhu
cầu bổ xung. Nó là hiệu số giữa nhu cầu cần thiết và công nhân hiện có từng
nghề. Nhu cầu bổ xung chính là nhu cầu công nhân kỹ thuật cần phải đào tạo.
Tổng hợp nhu cầu bổ xung công nhân kỹ thuật của các doanh nghiệp sẽ
đợc lợng đào tạo chung của ngành, tuỳ tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp
hoặc của ngành mà tổ chức hình thức đào tạo nghề phù hợp.
2. Xác định các hình thức đào tạo.
Một trong những nhiệm vụ của kế hoạch đào tạo là xác định các hình
thức đào tạo phù hợp. Thực chất là tính toán hiệu quả kinh tế của đào tạo, là so
sánh giữa chi phí đào tạo với kết quả thu đợc sau khi đào tạo. đây là một vấn đề
phức tạp, trong thực tế cha có phơng pháp tính thật chính xác. Hiện nay mới chỉ
phân tích đợc những u điểm và nhợc điểm của các hình thức đào tạo. Tuỳ theo
yêu cầu và điều kiện thực tế, có thể áp dụng hình thức này hay hình thức khác.
Những hình thức đang đợc áp dụng hiện nay là:
2-1.Đào tạo tại nơi làm việc.
7
Đào tạo công nhân tại nơi làm việc là đào tạo trực tiếp, chủ yếu là thực
hành ngay trong quá trình sản xuất, do xí nghiệp tổ chức.
Đào tạo tại nơi làm việc đợc tiến hành dới hai hình thức : Cá nhân và tổ
đội sản xuất. Với hình thức đào tạo cá nhân, mỗi thợ học nghề đợc một công
nhân có trình độ lành nghề cao hớng dẫn. Ngời hớng dẫn vừa sản xuất, vừa dạy
nghề theo kế hoạch. Với hình thức đào tạo theo tổ đội sản xuất, thợ học nghề đ-
ợc tổ chức thành từng tổ và phân công cho những công nhân dạy nghề, thoát ly
sản xuất, chuyên trách hớng dẫn.
Những công nhân dạy nghề phải có trình độ văn hoá, trình độ nghề
nghiệp và có phơng pháp s phạm nhất định.
Quá trình đào tạo đợc tiến hành theo các bớc :
-Phân công những công nhân có trình độ lành nghề cao, vừa sản xuất vừa
hớng dẫn thợ học nghề. Trong bớc này, ngời hớng dẫn vừa sản xuất, vừa giảng
cho ngời học nghề về cấu tạo máy móc , nguyên tắc vận hành, quy trình công
nghệ, phơng pháp làm việc. Ngời học nhgề theo dõi quan sát những thao tác,
động tác và phơng pháp làm việc của ngời hớng dẫn. Cũng trong bớc này,
doanh nghiệp hoặc phân xởng tổ chức dạy lý thuyết cho ngời học nghề do kỹ s
hoặc kỹ thuật viên phụ trách.
-Giáo viên làm thử cho học viên sau khi đã nắm đợc những nguyên tắc và
phơng pháp làm việc, ngòi học việc tiến hành làm thử dới sự kiểm tra uốn nắn
của ngời hớng dẫn.
-Giao việc hoàn toàn cho ngời học nghề. Khi ngời học nghề có thể tiến
hành công việc độc lập đợc, ngời hớng dẫn giao việc hẳn cho ngời học nghề nh-
ng vẫn phải theo dõi giúp đỡ thờng xuyên.
Muốn cho hình thức này đạt hiệu quả tốt, việc kèm cặp trong sản xuất
phải đợc tổ chức hợp lý, có chế độ đồng kèm cặp giữa ngời dạy và ngời học,
giữa xí nghiệp và ngời dạy.
Hình thức đào tạo này có u điểm :
-Có khả năng đào tạo nhiều công nhân cùng một lúc ở tất cả các doanh
nghiệp, phân xởng. Thời gian đào tạo ngắn. Đây là biện pháp nhằm tái sản xuất
8
sức lao động lành nghề với tốc độ nhanh, đáp ứng kịp thời nhu cầu công nhân
kỹ thuật cho thị trờng lao động.
-Do đào tạo trực tiếp tại cơ sở sản xuất nên không đòi hỏi điều kiện về tr-
ờng sở, giáo viên chuyên trách, bộ máy quản lý và thiết bị học tập riêng. Vì vậy
doanh nghiệp cũng có thể tổ chức và tiết kiệm chi phí đào tạo.
Trong quá trình học tập, học viên còn đợc trực tiếp tham gia vào quá
trình lao động, góp phần hoàn thành kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp. Đồng
thời, quá trình học tập gắn liền với quá trình sản xuất tạo điều kiện cho học viên
nắm vững kỹ năng lao động.
Tuy nhiên hình thức này cũng tồn tại một số nhợc điểm:
-Học viên nắm lý luận không phải từ thấp đến cao, theo trình tự khoá
học, hệ thống.
-Thời gian đào tạo ngắn, chủ yếu vừa sản xuất vừa thực tập. Ngời dạy
nghề không chuyên trách nên thiếu kinh nghiệm. Việc tổ chức lý thuyết còn
nhiều khó khăn, do đó kết quả học tập còn hạn chế.
-Học viên không những chỉ học đợc phơng pháp tiên tiến mà còn bắt ch-
ớc cả những thói quen không hợp lý của ngời hớng dẫn. Vì vậy, hình thức đào
tạo này chỉ thích hợp với những công việc không đòi hỏi trình độ lành nghề cao.
2-2.Các lớp cạnh doanh nghiệp .
Đối với nghề phức tạp, việc đào tạo trong sản xuất không đáp ứng đợc
yêu cầu cả về số lợng lẫn chất lợng. Vì vậy, các doanh nghiệp phải tổ chức các
lớp đào tạo riêng cho mình hoặc cho các doanh nghiệp cùng ngành. Hình thức
đào tạo này không đòi hỏi phải có đây đủ cơ sở vật chất kỹ thuật riêng, không
cần bộ máy chuyên trách mà dựa vào điều kiện sẵn có của doanh nghiệp . Ch-
ơng trình đào tạo gồm hai phần :
-Phần lý thuyết đợc giảng dậy tập chung do các kỹ s, cán bộ kỹ thuật phụ
trách.
-Phần thực hành đợc tiến hành ở các phân xởng thực tập và trong các
phân xởng do các kỹ s, công nhân lành nghề hớng dẫn.
* Hình thức này có u điểm :
9
-Học viên học lý thuyết tơng đối có hệ thống và đợc trực tiếp tham gia
lao động ở các phân xởng, tạo điều kiện cho họ nắm vững nghề. Hình thức này
thích hợp với việc đào tạo những công nhân có trình độ lành nghề tơng đối cao.
-Thời gian đào tạo dài, số lợng đào tạo tơng đối lớn nên có khả năng giải
quyết nhu cầu cấp bách về công nhân kỹ thuật.
-Bộ máy quản lý gọn nhẹ , chi phí đào tạo không lớn.
* Nhợc điểm :
-Hình thức đào tạo này chỉ áp dụng đợc ở những doanh nghiệp tơng đối
lớn và chỉ đào tạo cho các doanh nghiệp cùng ngàng có tính chất giống nhau.
2-3. Đào tạo tại các trờng chính quy.
Để đáp ứng yêu cầu sản xuất ngày càng phát triển trên cơ sở kỹ thuật
hiện đại, Bộ hoặc các ngành cần tổ chức các trung tâm dạy nghề, các trờng dạy
nghề tập trung, quy mô tơng đối lớn, đào tạo công nhân có trình độ lành nghề
cao. Khi tổ chức các trờng nghề cần phải có bộ máy quản lý, đội ngũ giáo viên
chuyên trách và cơ sở vật chất riêng cho đào tạo. Để nâng cao chất lợng của
công tác đào tạo nghề, các trờng phải đảm bảo các điều kiện sau :
-Phải có kế hoạch và chơng trình đào tạo. Đối với các nghề phổ biến ch-
ơng trình phải do Bộ lao động - Thơng binh - Xã hội và Bộ Giáo dục - đào tạo
xây dựng ban hành. Chơng trình đào tạo bao gồm hai phần : Lý thuyết và thực
hành, không coi nhẹ phần nào.
-Phải có đội ngũ giáo viên dạy nghề có đủ khả năng kinh nghiệm, chuyên
môn, giảng dạy.
-Phải đợc trang bị máy móc, thiết bị phục vụ cho giảng dạy và học tập,
các phòng thí nghiệm xởng trờng. Những nơi có điều kiện nhà trờng cần tổ chức
các phân xởng sản xuất, vừa phục vụ cho việc giảng dạy, vừa tạo ra của cải vật
chất cho xã hội. Đối với những trờng hợp không có xởng sản xuất riêng, nên để
ở gần các doanh nghiệp lớn của ngành, tạo điều kiện cho giảng dạy và học tập
đợc thuận lợi. Các tài liệu giảng dạy, giáo trình phải đợc biên soạn thống nhất
cho các nghề các trờng. Nh vậy, muốn cho việc đào tạo có chất lợng phải đi từ
những vấn đề cơ bản của công tác đào tạo nghề, nh định rõ mục tiêu của mỗi tr-
10
ờng lớp ; Tang cờng máy móc trang thiết bị cho giảng dạy, học tập : Đào tạo đội
ngũ giáo viên lý thuyết và thực hành cho các nghề : Ban hành những chế độ
chính sách cần thiết nh quy chế trờng lớp, tiêu chuẩn giáo viên, tiêu chuẩn
tuyển sinh vào các trờng.
* Hình thức náy có u điểm :
-Học sinh đợc học một cách có hệ thống từ đơn giản đến phức tạp, từ lý
thuyết đến thực hành, tạo điều kiện tiếp thu kiến thức nhanh chóng, dễ dàng.
-Đào tạo tơng đối toàn diện cả về lý thuyết lẫn thực hành, giúp học viên
nắm đợc những kiến thức cơ bản và kỹ năng nghiệp vụ. Với hình thức đào tạo
này, khi ra trờng, công nhân có thể chủ động, độc lập giải quyết công việc, có
khả năng đảm nhận đợc những công việc tơng đối phức tạp, có trình độ lành
nghề cao. Đi đôi với việc phát triển của sản xuát và khoa học kỹ thuật, hình
thức này ngày càng giữ vai trò quan trọng trong việc đào tạo công nhân kỹ
thuật.
* Nhợc điểm :
-Đòi hỏi cơ sở vật chất tơng đối đầy đủ, có bộ máy quản lý đội ngũ giáo
viên giảng dạy chuyên nghiệp nên chi phí đào tạo khá lớn.
-Thời gian đào tạo dài.
Kế hoạch giảng dạy công nhân kỹ thuật thờng chia theo hai giai đoạn :
Giai đoạn học tập cơ bản và giai đoạn học tập chuyên môn. Các kế hoạch giảng
dạy công nhân kỹ thuật trong giai đoạn học tập cơ bản không thay đổi nhiều và
vì thế ngời ta gọi giai đoạn này là giai đoạn ổn định và thờng chiếm 70% - 80%
nội dung giảng dạy.
Trong giai đoạn cơ bản nghề đợc đào tạo theo diện rộng, không những
nhằm trang bị cho ngời học những kiến thức kỹ thuật tổng hợp mà còn giúp họ
hiểu đợc những nguyên lý chung nhất để làm việc sau này. Các chơng trình kỹ
thuật cơ bản để giảng dạy chung cho mọi ngời bao gồm : Vẽ kỹ thuật, công
nghệ kim loại, kỹ thuật điện, thuỷ lực học
Trong giai đoạn học tập chuyên môn, ngời học đợc trang bị những kiến
thức và rèn luyện những kỹ năng, kỹ sảo nắm vững nghề đã chọn, giúp họ nắm
11
vững đợc các chế độ làm việc,tính công suất của thiết bị, vận hành máy móc để
sản xuất ra những sản phẩm có chất lợng theo đúng quy trình công nghệ.
Trong giai đoạn học tâp chuyên môn cần làm cho ngời học nghề :
-Biết thao tác trên các thiết bị, làm quen với quy trình công nghệ, các ph-
ơng pháp tổ chức lao động.
-Nắm vững kiến thức và kỹ năng, hoàn thành những bớc công việc khác
nhau, tiến đến có những kỹ sảo trong việc làm của mình.
-Nắm đợc phơng pháp lao động tiên tiến của ngời có năng xuất lao động
cao nhất trong sản xuất hoàn thành mức sản lợng, mức thời gian sáng tạo.
-Biết sử dụng đúng các tài liệu các bản vẽ .
-Có tinh thần và ý thức tập thể, chấp hành đúng kỷ luật lao động .
-Biết tổ chức tốt nơi làm việc.
3. Xác đinh hiệu quả kinh tế của đào tạo.
Tính toán hiệu quả kinh tế cho đào tạo công nhân kỹ thuật là một việc
cần thiết nhng phức tạp, cần đợc nghiên cứu hoàn thiện hơn. Hiện nay ngời ta
thờng dùng các chỉ tiêu sau đây cho mọi thành phần kinh tế:
* Chi phí đào tạo cho một công nhân kỹ thuật.
* Tốc độ tăng năng suất lao động sau khi đào tạo.
*Thời gian thu hồi chi phí đào tạo hay tơng quan giữa chi phí đào tạo và
kết quả thu đợc.
Chi phí đào tạo (Giá thành đào tạo) đợc tính theo các yếu tố: Tiền lơng
của giáo viên dạy nghề, tiền lơng của giáo viên hớng dẫn tay nghề, học bổng
của học sinh, chi phí quản lý và các chi phí khác.
12
Hình
thức
đào
tạo
Giá
thành
đào tạo
một công
nhân
Phân tích chi tiết
Tiền lơng
Giáo viên lý
thuyết
Giáo viên
thực hành
Công nhân
hớng dẫn
nghề
Học sinh
Chi
phí
khác

Chi phí đào tạo thuộc loại đầu t đặc biệt, kết quả đầu t biểu hiện ở năng
suất lao động và nâng cao chất lợng sản phẩm.
Chi phí đào tạo và kết quả thu đợc của các hình thức đào tạo có khác
nhau.
Tăng năng suất lao động sau khi đào tạo đợc so sánh bằng kết quả cụ thể
trớc và sau khi đào tạo .
Hiệu quả kinh tế của việc đào tạo công nhân kỹ thuật còn đợc xác định
bằng việc so sánh chi phí đào tạo. Nếu chi phí đào tạo ít, năng suất lao động
cao, thu nhập thuần tuý nhiều thì hiệu quả đào tạo cao và ngợc lại. Hiệu quả
kinh tế của việc đào tạo công nhân kỷ thuật có thể phản ánh ở thời gian thu hồi
chi phí đào tạo và biểu hiện ở công thức sau :
T +Cd / M
Trong đó :
T : Thời gian thu hồi chi phí đào tạo (Năm) .
Cd : Toàn bộ chi phí đào tạo
M : Thu nhập thuần tuý của doanh nghiệp do công nhân sau khi đợc đào
tạo đa lại trong một năm.
III. Các yếu tố ảnh hởng đến đào tạo nghề.
1. Cơ sở vât chất, trang thiết bị của các cơ sở đào tạo nghề.
Đây là yếu tố hết sức quan trọng, nó tác động trực tiếp lên chất lợng đào
tạo ngứng với mỗi nghề dù đơn giản hay phức tạp cũng cần phải có các máy
13
móc, trang thiết bị chuyên dùng phục vụ cho giảng dạy và họctập. Trang thiết bị
đào tạo nghề giúp cho học viên có điều kiện thực hành để hoàn thành kỹ năng
sản xuất. Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề càng tốt, càng hiện
đạibao nhiêu, theo sát với máy móc phục vụ cho sản xuất bao nhiêu thì ngời học
viên có thể thích ứng, vận dụng nhanh chóng với sản xuất trong doanh nghiệp
bấy nhiêu.
Chất lợng của các trang thiết bị, cơ sở vật chất đòi hỏi phải theo kịp tốc
độ đổi mới hiện đại hoá của máy móc thiết bị xản suất.
Thực chất ở các cơ sở đào tạo nghề ở nớc ta hiện nay, cơ sở vật chất trang
thiết bị dạy nghề còn rất hạn chế., lạc hậu không đáp ứng đợc yêu cầu đào tạo
nghề. Phòng học thiếu thốn nơi thực hành, chỗ nội trú cho học viên. Một phần
lớn các trang thiết bị trong các cơ sở dạy nghề không phải là trang thiết bị phục
vụ cho công tác đào tạo nghề một cách chính quy, nhiều máy móc đợc thu nhập
lại từ nhiều nguốn khác nhau (Chủ yếu là thanh lý của các nhà máy, xí nghiệp ),
do đó không có tính đồng bộ về hệ thống, tính s phạm thấp ảnh hởng tới chất l-
ợng đào tạo nghề. Đây là nguyên nhân dẫn đến tình trạng tuy công nhân qua
đào tạo đáp ứng đợc phần nào các công việc của các doanh nghiệp nhng hầu hết
vẫn phải đào tạo lại để nâng cao khả năng thực hành và tiếp cận công nghệ hiện
đại của các cơ sở sản xuất .
2. Giáo viên đào tạo nghề.
Giáo viên đào tạo nghề là ngời giữ trọng trách truyền đạt kiến thức kỹ
năng, kỹ xảo, kinh nghiệm của mình cho các học viên trên cơ sở thiết bị dạy
học. Vì vậy, năng lực giáo viên đào tạo nghề tác động trực tiếp lên chất lợng
giảng dạy, đào tạo nghề.
Dạy nghề có những nét khác biệt so với các cấp học khác trong nền giáo
dục quốc dan, đó là ngành nghề đào tạo rất đa dạng, học viên vào học nghề có
rất nhiều cấp trình độ văn hoá khác nhau. Cấp trình độ đào tạo nghề ở các cơ sở
đào tạo nghề cũng rất khác nhau (bán lành nghề, lành nghề, bồi dỡng nâng bậc
thợ). Sự khác biệt đó làm cho đội ngũ giáo viên dạy nghề cũng rất đa dạng với
nhiều cấp trình độ khác nhau.
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét