Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
hàng hoá dịch vụ ở các vùng khác nhau vào những thời điểm khác nhau, thuế thu
nhập và các khoản phải nộp khác theo quy định.
Tiền lơng thực tế: đợc hiểu là số lợng các loại hàng hoá tiêu dùng và các
loại dịch vụ cần thiết mà ngời lao động hởng lơng có thể mua đợc bằng tiền lơng
danh nghiã của họ.
Nh vậy tiền lơng thực tế phụ thuộc vào số tiền lơng danh nghĩa mà ngời lao
động nhận đợc và giá cả các loại hàng hoá tiêu và dịch vụ tiêu dùng cần thiết mà
họ muốn và có thể mua đợc.
Mối quan hệ của tiền lơng danh nghĩa và tiền lơng thực tế thể hiện ở công
thức sau: I
TLTT
= L
tldn
/I
gc
Trong đó:
I
tltt
: Chỉ số tiền lơng thực tế
I
tldn
: Chỉ số tiền lơng danh nghĩa
I
gc
: chỉ số giá cả.
Nh vậy nếu tiền lơng danh nghĩa tăng lên nhng tăng chậm hơn so với mức
tăng của giá cả hàng hoá thì tiền lơng thực tế lại giảm xuống.
Trong xã hội, tiền lơng thực tế mới là mục đích lao động trực tiếp của ngời
lao động hởng lơng và đó cũng là đối tợng quản lý trực tiếp trong các chính sách
về thu nhập tiền lơng và đời sống.
1.1.1.2. Bản chất của tiền lơng:
Tiền lơng là một phạm trù gắn liền với với phạm trù lao động. Song lao
động là một phạm trù vĩnh viễn còn tiền lơng là một phạm trù lịch sử. Tiền lơng là
hình thức trả công lao động. Để đo lờng hao phí lao động trong sản xuất kinh
doanh ngời ta chỉ có thể sử dụng thớc đo giá trị thông qua tiền tệ vì vậy khi trả
công cho ngời lao động ngời ta sử dụng hình thức tiền lơng.
Đào Thị Mai Hơng K39 A6
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
Tiền lơng là giá cả sức lao động đợc hình thành trên cơ sở giá trị sức lao
động, nó chịu sự chi phối bởi rất nhiều quy luật kinh tế nh quy luật cung - cầu sức
lao động, quy luật giá trị Nếu cung lao động lớn hơn cầu lao động thì tiền lơng
sẽ giảm xuống và ngợc lại nếu cầu lao động lớn hơn cung lao động thì tiền lơng sẽ
tăng lên. Theo C . Mác: '' giá trị sức lao động bằng ( bao gồm ) giá trị t liệu sinh
hoạt cần thiết để phù đắp lại sức lao động đã hao phí trong quá trình sản xuất cộng
với giá trị của những chi phí nuôi dỡng con ngời trớc và sau tuổi có khả năng lao
động và giá trị chi phí học hành. '' Những chi phí này không chỉ phụ thuộc vào nhu
cầu tự nhiên và sinh lý của con ngời mà nó còn phụ thuộc vào trình độ phát triển
kinh tế - xã hội và trình độ văn minh đạt đợc. Chính vì vậy khi xác định chính sách
tiền lơng cần phải xuất phát từ những yêu cầu sau đây:
Một là, tiền lơng phải đợc giải quyết trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế
quốc dân cho tất cả các thành phần kinh tế theo yêu cầu của nền kinh tế thị trờng.
Hai là, trong sản xuất kinh doanh phải xem xét tiền lơng trên hai phơng
diện: Tiền lơng là sự biểu hiện bằng tiền của chi phí sản xuất kinh doanh do đó
phải tính đúng, tính đủ các yếu tố hợp thành tiền lơng có nh vậy mới tính đúng giá
thành sản xuất kinh doanh và góp phần củng cố chế độ hạch toán kinh doanh. Mặt
khác tiền lơng là bộ phận thu nhập của doanh nghiệp phân phối cho ngời lao động
bởi vậy nguồn tiền lơng phải do chính doanh nghiệp tự tạo ra từ kết quả hoạt động
kinh doanh và việc trả lơng phải kết hợp hài hoà 3 lợi ích:
Đảm bảo cho doanh nghiệp hoàn thành các nghĩa vụ đối với Nhà nớc.
Đảm bảo duy trì và phát triển doanh nghiệp. Bảo toàn đợc vốn và tái tạo tài
sản cố định.
Đảm bảo đời sống cho ngời lao động và gia đình của họ.
Tiền lơng đợc hình thành thông qua sự thoả thuận giữa ngời có sức lao động
và ngời sử dụng lao động về yếu tố sức lao động trên cơ sở pháp luật và các quy
định của Nhà nớc , là thu nhập chủ yếu của ngời sở hữu sức lao động. Với quan
điểm này thì tiền lơng đo lờng số lợng và chất lợng sức lao động cung ứng trên thị
Đào Thị Mai Hơng K39 A6
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
trờng đồng thời xác định khả năng tối đa của tái sản xuất sức lao động ở mỗi quy
trình sản xuất kinh doanh. Nếu trìu tợng hoá các quan hệ khác trên thị trờng lao
động thì tiền lơng cao hay thấp tuỳ thuộc vào số lợng và chất lợng của nguồn nhân
lực đó.
Tiền lơng là một chính sách kinh tế - xã hội lớn của quốc gia. Tiền lơng là
bộ phận trọng yếu của phân phối thu nhập quốc dân, chi phối trực tiếp vấn đề công
bằng về xã hội giữa các tầng lớp dân c, là tiêu điểm cho các chính sách kinh tế - xã
hội khác của Nhà nớc. Do đó nó là công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nớc.
Theo các nhà kinh tế học phơng Tây thì tiền lơng là giá trị sức lao động đ-
ợc hình thành trên cơ sở thị trờng lao động. Nó không chỉ liên quan trực tiếp tới sự
tồn tại của ngời làm công ăn lơng mà còn liên quan đến cả sự thành công ( thất bại
) của ngời sử dụng lao động.
1.1.2.Các chức năng của tiền lơng:
1.1.2.1. Chức năng thớc đo giá trị:
Do tiền lơng là giá cả sức lao động, là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị sức
lao động đợc hình thành trên cơ sở giá trị sức lao động nên nó phản ánh đợc giá trị
sức lao động. Nhờ khả năng phản ánh này mà tiền lơng có chức năng thớc đo giá
trị sức lao động, nó dùng làm căn cứ xác định mức tiền trả công cho các loại lao
động và đơn giá tiền lơng đồng thời là cơ sở để điều chỉnh giá cả sức lao động khi
giá cả t liệu sinh hoạt có sự biến động.
1.1.2.2. Chức năng tái sản xuất sức lao động:
Trong nền kinh tế hàng hoá: sức lao động là một trong những yếu tố thuộc
chi phí đầu vào của sản xuất kinh doanh. Muốn cho tái sản xuất sức lao động xã
hội đợc diễn ra bình thờng thì cần phải khôi phục và tăng cờng sức lao động cá
nhân để bù đắp sức lao động đã hao phí trong quá trình sản xuất, ngoài ra còn phải
đảm bảo tái sản xuất mở rộng sức lao động. Tiền lơng là một trong những tiền đề
vật chất có khả năng đảm bảo tái sản xuất sức lao động trên cơ sở đảm bảo bù đắp
lại sức lao động hao phí thông qua việc thoả mãn nhu cầu tiêu dùng cho ngời lao
Đào Thị Mai Hơng K39 A6
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
động. Vì vậy các yếu tố cấu thành tiền lơng phải đảm bảo đợc yêu cầu là không
ngừng nâng cao đời sống cho ngời lao động và gia đình của họ.
1.1.2.3. Chức năng kích thích lợi ích vất chất đối với ngời lao động:
Tiền lơng là bộ phận thu nhập chính của ngời lao động nhằm thoả mãn
phần lớn nhu cầu vật chất và tinh thần của ngời lao động. Do đó sử dụng các mức
tiền lơng khác nhau sẽ là đòn bẩy kinh tế quan trọng để định hớng sự quan tâm và
động cơ trong lao động của ngời lao động trên cơ sở lợi ích cá nhân và tiền lơng có
khả năng tạo động lực vật chất trong lao động. Vì vậy khi ngời lao động làm việc
có hiệu quả cao thì phải trả lơng cao hơn. Những ngời làm công việc đòi hỏi trình
độ chuyên môn cao hơn, phức tạp hơn, trong điều kiện khó khăn, nặng nhọc, độc
hại hơn thì phải đợc trả mức lơng cao hơn.
Đối với ngời lao động: nhận đợc tiền lơng thoả đáng sẽ tạo động lực, kích
thích năng lực sáng tạo để làm tăng năng suất lao động. Khi năng suất lao động
cao thì lợi nhuận doanh nghiệp sẽ tăng lên do đó nguồn phúc lợi của doanh nghiệp
mà ngời lao động nhận đợc cũng sẽ tăng lên và nó là phần bổ sung thêm cho tiền
lơng, làm tăng thu nhập và tăng lợi ích cho ngời cung ứng sức lao động. Hơn nữa
khi lợi ích của ngời lao động đợc đảm bảo thì nó sẽ tạo ra sự gắn kết cộng đồng
giữa ngời lao động với mục tiêu và lợi ích của doanh nghiệp, xoá bỏ sự ngăn cách
giữa ngời sử dụng lao động và ngời lao động, làm cho ngời lao động có trách
nhiêm hơn, tự giác hơn với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chính vì vậy tiền lơng là động lực kích thích để ngời lao động không ngừng nâng
cao kiến thức và tay nghề.
1.1.2.4. Chức năng bảo hiểm tích luỹ:
Chức năng này đợc thể hiện ở chỗ: tiền lơng không những giúp ngời lao
động duy trì đợc cuộc sống hàng ngày trong thời gian còn khả năng lao động và
đang làm việc mà nó còn đợc trích ra một phần để dự phòng cho cuộc sống sau
này khi họ hết khả năng lao động hoặc chẳng may gặp phải rủi ro bất trắc trong
cuộc sống. Có nghĩa là trong quá trình lao động ngời lao động phải trích một phần
tiền lơng để mua bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế thông qua hệ thống chính thức
Đào Thị Mai Hơng K39 A6
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
(bảo hiểm của các công ty bảo hiểm) hoặc hệ thống không chính thức (tự bảo
hiểm).
1.1.2.5. Chức năng xã hội:
Tiền lơng gắn liền với hiệu quả sản xuất kinh doanh của ngời lao động do
đó sẽ thúc đẩy các mối quan hệ hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau và nâng cao hiệu quả
cạnh tranh của doanh nghiệp, tạo tiền đề cho sự phát triển toàn diện của con ngời
thúc đẩy xã hội phát triển theo hớng dân chủ văn minh.
Chức năng xã hội còn đợc biểu hiện ở góc độ điều phối thu nhập trong nền
kinh tế quốc dân, tạo ra sự công bằng xã hội trong việc trả lơng cho ngời lao động
trong cùng một ngành nghề, một khu vực và giữa các ngành nghề và khu vực khác
nhau.
1.1.3. Các hình thức trả lơng:
1.1.3.1. Hình thức trả lơng theo thời gian:
Tiền lơng theo thời gian là tiền lơng thanh toán cho ngời lao động căn cứ
vào trình độ kỹ thuật, trình độ thành thạo nghề nghiệp và thời gian làm việc thực tế
của họ. Có hai hình thức trả lơng theo thời gian là:
Trả lơng theo thời gian đơn giản: là tiền lơng mà ngời lao động nhận đợc
căn cứ vào mức lơng cấp bậc và thời gian làm việc thực tế là nhiều hay ít.
Trả lơng theo thời gian có thởng: là sự kết hợp giữa tiền lơng theo thời gian
đơn giản và những khoản tiền thởng do đạt đợc hoặc vợt các chỉ tiêu về số lợng,
chất lợng sản phẩm đã quy định.
Cả hai hình thức trả lơng này đều có chung một u điểm là dễ tính toán. Với
hình thức trả lơng này, ngời lao động luôn nhận đợc mức lơng tơng đối ổn định.
Tuy nhiên, hình thức trả lơng này mang tính bình quân, không gắn liền với
kết quả lao động; không tính đến mối quan hệ giữa số lợng và chất lợng lao động
mà ngời lao động đã hao phí trong quá trình thực hiện công việc. Điều này thể
hiện ở chỗ cả ngời lao động và ngời sử dụng lao động không quan tâm đến kết quả
Đào Thị Mai Hơng K39 A6
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
lao động mà ngời lao động đã tạo ra cho doanh nghiệp. Vì vậy hình thức trả lơng
này không khuyến khích sử dụng hợp lý thời gian làm việc, tiết kiệm nguyên liệu,
sử dụng có hiệu quả công suất của máy móc thiết bị để tăng năng suất lao động và
không cho phép ngời lao động tăng tiền lơng nhờ làm việc tích cực. Mặt khác với
cách tính toán này doanh nghiệp không tính đúng, tính đủ các hao phí lao động
sống vào giá thành sản phẩm.
Với nhợc điểm đã nêu trên thì hình thức trả lơng theo thời gian chủ yếu áp
dụng đối với những ngời làm công tác quản lý hoặc đối với công nhân sản xuất ở
các bộ phận mà quá trình sản xuất đã đợc tự động hoá, những công việc cha xây
dựng đợc định mức lao động, những công việc mà khối lợng hoàn thành không
xác định đợc hoặc những loại công việc cần thiết phải trả lơng thời gian nhằm đảm
bảo chất lợng sản phẩm nh công việc kiểm tra chất lợng sản phẩm, công việc sửa
chữa thiết bị máy móc.
1.1.3.2. Trả lơng theo năng suất lao động:
Trả lơng năng suất là hình thức trả lơng cho ngời lao động dựa trực tiếp vào
số lợng và chất lợng sản phẩm (dịch vụ) mà họ đã hoàn thành và đơn giá tiền lơng
theo năng suất.
Trong thực tế trả lơng năng suất đã đợc đa dạng hoá thành nhiều hình thức
khác nhau nh: trả lơng sản phẩm trực tiếp cá nhân, trả lơng sản phẩm tập thể, trả l-
ơng sản phẩm gián tiếp, trả lơng khoán sản phẩm, trả lơng sản phẩm có thởng và
khoán có thởng v v
a. Trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân:
Trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân là chế độ tiền lơng đợc trả theo
từng đơn vị sản phẩm hoặc chi tiết sản phẩm và theo đơn giá nhất định.
Với hình thức trả lơng này cho dù số lợng sản phẩm mà công nhân sản xuất
ra là hụt mức, đạt mức, hay vợt mức thì cứ mỗi đơn vị sản phẩm làm ra đều đợc trả
tiền lơng nhất định gọi là đơn giá sản phẩm nh vậy tiền lơng sẽ tăng theo số sản
phẩm xuất ra.
Đào Thị Mai Hơng K39 A6
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
Ưu điểm của hình thức trả lơng này là: Dễ dàng tính đợc tiền lơng trực tiếp
trong kỳ và khuyến khích công nhân tích cực làm việc để nâng cao năng suất lao
động, tăng tiền lơng một cách trực tiếp.
Tuy nhiên hình thức trả lơng này dễ làm công nhân chỉ chú ý đến số lợng
mà ít quan tâm đến chất lợng sản phẩm. Nếu không có thái độ và ý thức làm việc
tốt sẽ ít quan tâm đến tiết kiệm vật t, nguyên liệu hay sử dụng hiệu quả máy móc
thiết bị.
Chế độ trả lơng theo sản phẩm trực tiếp đợc áp dụng rộng rãi với ngời trực
tiếp sản xuất trong điều kiện quá trình làm việc của họ mang tính chất độc lập t-
ơng đối, có định mức, việc kiểm tra và nghiệp thu sản phẩm đợc tiến hành một
cách cụ thể và riêng biệt.
b. Trả lơng sản phẩm tập thể:
Là chế độ trả lơng cho từng đơn vị sản phẩm theo đơn giá nhất định mà tập
thể chế tạo, đảm bảo chất lợng và phụ thuộc vào cách phân chia tiền lơng cho từng
thành viên.
Hình thức trả lơng này có tác dụng nâng cao ý thức, trách nhiệm, tinh thần
hợp tác và phối hợp có hiệu quả giữa các công nhân làm việc trong tổ, khuyến
khích các tổ lao động theo tổ tự quản.
Tuy nhiên hình thức trả lơng này lại không khuyến khích tăng NSLĐ lao
động cá nhân do tiền lơng chỉ phụ thuộc vào kết quả lao động chung của cả tổ mà
không phụ thuộc trực tiếp vào kết quả làm việc của bản thân họ.
Hình thức trả lơng này thờng áp dụng cho những công việc đòi hỏi nhiều
ngời cùng tham gia thực hiện, mà công việc của mỗi cá nhân có liên quan đến
nhau.
c. Trả lơng sản phẩm gián tiếp:
Trả lơng sản phẩm gián tiếp là hình thức trả lơng cho những công nhân làm
những công việc phục vụ, phụ trợ nh công nhân điều chỉnh và sửa chữa máy móc
thiết bị, phục vụ vận chuyển, kho tàng, kiểm tra sản phẩm căn cứ vào kết quả lao
Đào Thị Mai Hơng K39 A6
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
động của công nhân chính hởng lơng sản phẩm và đơn giá tiền lơng theo mức lao
động của công nhân chính.
Chế độ trả lơng theo sản phẩm gián tiếp đợc áp dụng để trả lơng cho lao
động làm các công việc phục vụ hay phụ trợ, phục vụ cho hoạt động của công
nhân chính.
Chế độ trả lơng này khuyến khích công nhân phụ trợ phục vụ tốt hơn cho
hoạt động của công nhân chính.
Tuy nhiên tiền lơng mà những ngời lao động nhận đợc theo hình thức này
thờng phụ thuộc vào kết quả lao động của những ngời khác và nhiều yếu tố bên
ngoài khác.
d. Trả lơng khoán sản phẩm:
Trả lơng khoán sản phẩm là hình thức trả lơng căn cứ vào đơn giá tiền lơng
tính trên 1 đơn vị sản phẩm và số lợng đơn vị sản phẩm hay công việc mà ngời lao
động hoàn thành.
Hình thức trả lơng này có u điểm là: làm cho ngời lao động vì lợi ích vật
chất của bản thân và gia đình mà quan tâm hơn đến số lợng và chất lợng sản phẩm.
Tuy nhiên hình thức trả lơng này đòi hỏi phải xác định đợc đơn giá giao
khoán mà việc xác định đơn giá giao khoán là rất phức tạp, do đó việc trả lơng
khoán sản phẩm có thể làm cho công nhân bi quan hay không chú ý đầy đủ đến
một số việc bộ phận trong quá trình hoàn thành công việc đợc giao.
Chế độ này đợc thực hiện khá phổ biến trong ngành nông nghiệp, xây dựng
cơ bản, hoặc trong một số ngành khác khi công nhân làm các công việc mang tính
đột xuất. Hình thức trả lơng này đợc áp dụng trong điều kiện có định mức lao
động và thờng đợc áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh một hoặc
một số loại sản phẩm có thể quy đổi đợc nh xi măng, vật liệu xây dựng, điện, thép,
rợu bia, xăng dầu v v.
e. Trả lơng sản phẩm có thởng:
Đào Thị Mai Hơng K39 A6
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
Trả lơng sản phẩm có thởng là sự kết hợp trả lơng theo sản phẩm và tiền th-
ởng nếu ngời lao động đạt đợc các tiêu chuẩn thởng quy định.
Hình thức trả lơng này sẽ khuyến khích công nhân tích cực làm việc hoàn
thành vợt mức sản lợng.
Hình thức trả lơng này có nhợc điểm là: việc phân tích tính toán xác định
các chỉ tiêu tính thởng không chính xác có thể làm tăng chi phí tiền lơng, bội chi
quỹ tiền lơng
f. Trả lơng sản phẩm luỹ tiến:
Trả lơng sản phẩm luỹ tiến là hình thức trả lơng theo sản phẩm mà tiền lơng
của những sản phẩm ở mức khởi điểm luỹ tiến (sản phẩm ở mức quy định hoàn
thành) đợc trả theo đơn giá bình thờng (đơn giá cố định) còn tiền lơng của những
sản phẩm vợt định mức khởi điểm luỹ tiến đợc trả theo đơn giá luỹ tiến.
Ưu điểm của hình thức trả lơng này là: việc tăng đơn giá cho những sản
phẩm vợt mức khởi điểm làm cho công nhân tích cực làm việc làm tăng năng suất
lao động. Tuy nhiên áp dụng chế độ này dễ làm cho tốc độ tăng của tiền lơng lớn
hơn tốc độ tăng năng suất lao động của những khâu áp dụng trả lơng sản phẩm luỹ
tiến.
Chế độ trả lơng này thờng đợc áp dụng ở những khâu yếu trong sản xuất
nhng lại có ảnh hởng trực tiếp đến toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.1.4. Vai trò của tiền lơng trong doanh nghiệp:
Đối với chủ doanh nghiệp: tiền lơng là một phần chi phí sản xuất kinh
doanh. Do đó quản lý tốt tiền lơng sẽ góp phần giảm bớt chi phí kinh doanh. Khi
ngời lao động nhận đợc mức lơng thoả đáng với hao phí lao động mà mình bỏ ra
thì đó cũng là động lực thúc đẩy năng lực sáng tạo, làm tăng năng năng suất lao
động, kéo theo lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ tăng lên. Do đó quản lý tiền lơng là
một trong những nhiệm vụ quan trọng đợc các doanh nghiệp hết sức quan tâm.
Đào Thị Mai Hơng K39 A6
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
Đối với nhà quản trị: Tiền lơng là một trong những yếu tố kích thích lợi ích
vật chất đối ngời lao động. Khi tiền lơng đợc trả trên cơ sở và tơng xứng với thành
quả lao động mà ngời lao động làm ra thì ngời lao động không chỉ hăng say làm
việc hơn mà còn tin tởng hơn vào doanh nghiệp, làm việc một cách tự giác hơn,
gắn trách nhiệm và lợi ích của bản thân với tập thể vì mục tiêu chung của toàn
doanh nghiệp. Điều này sẽ đem lại bầu không khí tâm lý xã hội tốt đẹp trong toàn
doanh nghiệp, xoá bỏ sự ngăn cách giữa ngời lao động với chủ doanh nghiệp và
những ngời quản lý doanh nghiệp. Mặt khác tiền lơng còn là công cụ để duy trì và
phát triển nhân sự có lợi cho doanh nghiệp. Nhiều nhà quản trị doanh nghiệp đã sử
dụng chính sách tiền lơng nh là một công cụ để thu hút những ngời lao động có
trình độ cao vào làm việc và động viên tinh thần của ngời lao động.
Đối với ngời lao động: tiền lơng là phần thu nhập chủ yếu, là nguồn chi trả
chính cho các chi phí ăn, mặc, ở, đi lại, học hành và có ảnh hởng trực tiếp đến
mức sống của đại đa số ngời lao động làm công ăn lơng và gia đình của họ. Một
chính sách tiền lơng hợp lý sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
cho doanh nghiệp và sự tác động ngợc trở lại là nguồn phúc lợi mà ngời lao động
đợc hởng do doanh nghiệp chi trả sẽ tăng lên, bổ sung cho tiền lơng, tăng thu nhập
và cải thiện đời sống của ngời lao động. Do đó chính sách tiền lơng của nhà nớc
nói chung và cách thức trả lơng của doanh nghiệp nói riêng rất đợc ngời lao động
quan tâm.
1.2. Chính sách tiền lơng trong doanh nghiệp:
1.2.1. Mục đích và yêu cầu của chính sách tiền lơng trong doanh nghiệp:
1.2.1.1. Mục đích của chính sách tiền lơng trong doanh nghiệp:
Hiện nay việc xây dựng chính sách tiền lơng trong doanh nghiệp nhằm các
mục đích sau đây:
Đảm bảo cho ngời lao động có thể mua đợc những hàng hoá thiết yếu từ
khoản tiền lơng nhận đợc nhằm phục vụ cho cuộc sống hàng ngày.
Đào Thị Mai Hơng K39 A6
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét