Thứ Năm, 13 tháng 2, 2014

Báo cáo tổng hợp về tổ chức thực hiện công tác kế toán, các phần hành kế toán, nguồn vốn và sử dụng vốn kinh doanh của nhà máy chế tạo biến thế

Trang 5
Nguyễn Trọng Tài Báo Cáo Tổng Hợp
Kế toán trởng: là ngời chỉ đạo tất cả các bộ phận kế toán, từ việc ghi chép
chứng từ ban đầu đến việc sử dụng sổ sách kế toán, chịu trách nhiệm chung về
các thông tin tài chính do phòng kế toán cung cấp tới ban giám đốc, các cơ
quan quản lý cấp trên và tới cơ quan thuế, đồng thời thực hiện các nghĩa vụ với
ngân sách nhà nớc.
Bộ phận kế toán tiền lơng và các khoản bảo hiểm: hàng tháng, kế toán tiền
lơng có nhiệm vụ tính lơng và trích các khoản bảo hiểm theo quy định hiện
hành, đồng thời theo dõi tình hình sử dụng lao động, thời gian lao động chất l-
ợng lao động và tạm ứng, thanh toán tiền lơng cho cán bộ, công nhân viên nhà
máy.
Bộ phận kế toán thanh toán và quỹ: có nhiệm vụ là phục vụ chi tiêu cho
công tác quản lý, giám sát; công tác thanh toán với ngân hàng, chi trả tiền cho
nhà cung cấp, theo dõi quỹ tiền mặt, thanh toán nội bộ trong nhà máy; ghi chép
thờng xuyên các nghiệp vụ liên quan đến thu chi tiền mặt, lập bảng kê và các
chứng từ liên quan đến tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, lập báo cáo tiền có tại
quỹ.
Bộ phận kế toán tài sản cố định và nguyên vật liệu: có nhiệm vụ theo dõi
sự biến động của tài sản cố định trong kỳ, theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn
kho các nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và tham gia kiểm kê, đánh giá lại vật
t tồn kho khi có yêu cầu. Tính toán, xác định chính xác số lợng và giá trị vật t
đã sử dụng và tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đồng thời, mở thẻ
tài sản cố định cho từng loại tài sản và cuối tháng căn cứ vào nguyên giá tài sản
phản ánh lên thẻ tài sản để tính ra số khấu hao phải trích hàng kỳ.
Bộ phận kế toán thành phẩm và tiêu thụ: theo dõi chi tiết và tổng hợp tình
hình nhập- xuất- tồn kho thành phẩm, xác định doanh thu tiêu thụ đạt đợc trong
kỳ, xác định các khoản thuế phải nộp ngân sách và tính ra kết quả lãi lỗ của
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Bộ phận kế toán tổng hợp chi phí và tính giá thành: có nhiệm vụ tổng hợp
số liệu kế toán, đối chiếu, so sánh số liệu từ các bộ phận kế toán; dựa vào cơ sở
số liệu sổ sách của các phần hành kế toán để kế đa ra các thông tin cuối cùng,
từ đó tập hợp chi phí sản xuất phát sinh và tính giá thành cho từng loại sản
phẩm, xác định kết quả kinh doanh cho nhà máy, phản ánh các nghiệp vụ lên
bảng cân đối kế toán và lập báo cáo tài chính.
Trang 6
Nguyễn Trọng Tài Báo Cáo Tổng Hợp
Với mô hình tổ chức trên, công tác kế toán tập trung rất phù hợp với điều
kiện sản xuất kinh doanh hiện nay của Nhà máy Chế Tạo Biến Thế bởi nhà máy
hoạt động với quy mô lớn, sản xuất kinh doanh tập trung, có điều kiện thông tin
liên lạc thuận tiện.
2- Hình thức kế toán áp dụng:
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của nhà máy cùng với
đội ngũ kế toán viên đông đảo, có nghiệp vụ tơng đối đồng đều, đồng thời để phản
ánh kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tạo điều kiện thuận lợi cho việc ghi
chép và phù hợp với yêu cầu quản lý chung, Nhà máy Chế Tạo Biến Thế đã lựa
chọn hình thức kế toán Nhật ký chứng từ để hạch toán kinh tế.
Sổ Nhật ký chứng từ kết hợp ghi chép tổng hợp với chi tiết, các nghiệp vụ
kinh tế cùng loại đợc kết hợp vào cùng một mẫu sổ.
Đặc điểm của hình thức Nhật ký chứng từ là mọi nghiệp vụ kinh tế đều căn
cứ từ chứng từ gốc sau khi đã kiểm tra, phân loại sẽ đợc ghi vào các Nhật ký
chứng từ liên quan.
Các sổ thuộc hình thức NKCT gồm có:
Sổ Nhật ký chứng từ : là loại sổ tổng hợp kết hợp giữa kế toán tổng hợp với
chi tiết, kết hợp giữa phơng pháp ghi theo thứ tự thời gian với ghi theo hệ thống
các tài khoản, kết hợp hạch toán hàng ngày với yêu cầu tổng hợp các chỉ tiêu báo
cáo.
Nhật ký chứng từ có nhiều mẫu sổ: có loại dùng ghi cho một tài khoản
riêng, nhng có loại lại đợc dùng ghi một số tài khoản và có loại ghi nhiều tài
khoản.
Bảng kê: là loại sổ bổ sung phần kế toán chi tiết cho những Nhật ký chứng
từ không thể kết hợp đợc.
Sổ cái: là sổ kế toán tổng hợp ghi hệ thống theo tài khoản; mỗi tài khoản đ-
ợc mở 1 trang sổ dùng cho cả năm. Đặc điểm sổ cái trong hình thức kế toán Nhật
ký chứng từ là phần ghi Nợ của tài khoản có ghi theo đối ứng với bên Có các tài
khoản khác, số phát sinh bên Có thì ghi số tổng hợp.
Sổ (hoặc thẻ) kế toán chi tiết: đợc kế toán hạch toán chi tiết số liệu một số
tài khoản cần theo dõi chi tiết.
Trình tự hạch toán của hình thức Nhật ký - Chứng từ :
Trang 7
Nguyễn Trọng Tài Báo Cáo Tổng Hợp
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc đã đợc kiểm tra ghi vào các nhật
ký chứng từ hoặc bảng kê, sổ chi tiết liên quan:
Đối với những nhật ký chứng từ đợc ghi căn cứ vào bảng kê, hoặc sổ chi tiết
thì hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc để ghi vào bảng kê, sổ chi tiết liên
quan. Cuối tháng kế toán cộng bảng kê, sổ chi tiết, số tổng cộng của bảng
kê, sổ chi tiết ghi vào nhật ký chứng từ.
Đối với chứng từ về chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc
mang tính chất phân bổ liên quan đến nhiều đối tợng sử dụng, nên trớc hết
phải tập hợp, phân loại và ghi vào bảng phân bổ, sau đó lấy để ghi vào
NKCT, các bảng kê có liên quan.
Cuối tháng khoá sổ, kế toán có nhiệm vụ cộng các số liệu trên các bảng kê,
các sổ chi tiết, kiểm tra đối chiếu số liệu trên các NKCT và bảng kê, sổ chi tiết
liên quan và lấy số liệu tổng hợp của NKCT để ghi trực tiếp vào sổ cái. Căn cứ số
chi tiết để lập bảng tổng hợp các chi tiết. Căn cứ số liệu tổng cộng ở sổ cái, NKCT,
bảng kê, bảng tổng hợp các chi tiết để lập Báo cáo tài chính.

Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ, cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Chứng từ gốc
Nhật ký Chứng từ
Sổ quỹ
Bảng kê Sổ (thẻ) chi tiết
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp
các chi tiết
Bảng
phân bổ
Trình tự ghi sổ của hình thức Nhật ký chứng từ được mô tả như sau:
Trang 8
Nguyễn Trọng Tài Báo Cáo Tổng Hợp
IV/ Tình hình thực hiện các phần hành kế toán:
1- Kế toán về quá trình mua nguyên vật liệu:
Việc mua nguyên vật liệu của Nhà máy Chế Tạo Biến Thế do phòng vật t
đảm nhận, khi có hoá đơn của ngời bán gửi tới thì các bộ phận có liên quan sẽ có
nhiệm vụ kiểm tra đối chiếu với hợp đồng xem có phù hợp không. Khi nguyên vật
liệu về đến nhà máy thì bộ phận liên quan tiến hành kiểm nghiệm số lợng, chất l-
ợng và chủng loại; sau đó làm phiếu nhập kho rồi chuyển sang phòng kế toán để
làm căn cứ để ghi sổ kế toán.
Nguyên vật liệu mua ngoài chuyển về nhập kho.
Nguyên vật liệu đi đờng kỳ trớc, kỳ này chuyển về nhập kho.
Xuất kho nguyên vật liệu cho sản xuất.
Xuất kho NVL phục vụ sản xuất chung, cho bán hàng và quản lý của nhà máy.
Nguyên vật liệu trực tiếp không dùng hết chuyển về nhập kho.
Nguyên vật liệu phát hiện thừa qua kiểm tra.
Nguyên vật liệu phát hiện thiếu qua kiểm kê.
TK 621
TK 133
TK 627, 641, 642
TK 3381, 711 TK 711,1381
TK 111, 112, 141, 331
TK 152
TK 151






Sơ đồ hạch toán quá trình mua nguyên vật liệu như sau:
Trang 9
Nguyễn Trọng Tài Báo Cáo Tổng Hợp
2- Kế toán về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
a/ Kế toán về chi phí sản xuất:
Kế toán về chi phí sản xuất bao gồm các chi phí sản xuất phục vụ cho việc
sản xuất sản phẩm của nhà máy nh : chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
Khi xuất kho hoặc mua ngoài vật liệu phục vụ trực tiếp cho việc sản xuất sản
phẩm kế toán tiến hành hạch toán nh sau:
Nợ TK 621: Nguyên vật liệu dùng sản xuất trực tiếp
Nợ TK 133: VAT khấu trừ
Có TK 111, 112, 331, 141: Tổng tiền thanh toán
hoặc Có TK 152: Xuất kho vật liệu
Để hạch toán chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng TK 627: "chi phí sản xuất
chung ". Tập hợp các chi phí phục vụ cho sản xuất và phục vụ cho quản lý phân
xởng. Khi có các chi phí phát sinh, kế toán hạch toán nh sau:
Nợ TK 627 : Tập hợp chi phí sản xuất chung
Nợ TK 133 : VAT khấu trừ
Có TK 111, 112, 331, 141 : Tổng tiền thanh toán
Có TK 152 : Xuất kho vật liệu
Có TK 214 : Khấu khao TSCĐ
Có TK 153 : Xuất kho công cụ dụng cụ
Có TK 334, 338 : Lơng, BHXH- BHYT- KPCĐ
cho nhân viên quản lý phân xởng.
Khi tính lơng, BHXH, BHYT, KPCĐ cho công nhân trực tiếp sản xuất hoặc
tính lơng cho nhân công thuê ngoài, kế toán sử dụng TK 622 để phản ánh:
Nợ TK 622 : chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 334, 338 : chi phí nhân công trực tiếp
b/- Kế toán giá thành sản phẩm :
Sau khi tập hợp đợc chi phí căn cứ vào sản phẩm dở dang đầu kỳ, dở dang
cuối kỳ để tính giá thành sản phẩm hoàn thành. Cách tính giá thành sản phẩm nh
sau : Z
TP
= D
d
+ C - D
c
- P
Trong đó :
Z
TP
: Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành
D
d
: Chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ
C : Tổng chi phí phát sinh trong kỳ
Trang 10
Nguyễn Trọng Tài Báo Cáo Tổng Hợp
D
c
: Chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ.
P : Phế liệu thu hồi từ quá trình sản xuất.
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
Kết chuyển chi phí sản xuất chung.
Thành phẩm vật t hàng hoá.
Thành phẩm gửi bán thẳng.
3- Kế toán về tiêu thụ sản phẩm :
Để hạch toán quá trình tiêu thụ hàng hoá, kế toán sử dụng TK 511: "Doanh
thu bán hàng" để phản ánh.
TK 621 TK 154 TK 155, 152
TK 622
TK 627
TK 632, 157





Sơ đồ tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
TK 521, 531, 532 TK 111, 112, 131TK 511
TK 3331
TK 632 TK 632TK 155, 154





Sơ đồ hạch toán quá trình tiêu thụ hàng hoá:
Trang 11
Nguyễn Trọng Tài Báo Cáo Tổng Hợp
Phản ánh doanh thu bán hàng.
Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu.
Kết chuyển doanh thu bán hàng.
Kết chuyển giá vốn hàng bán.
Kết chuyển giá vốn hàng bán sang TK liên quan để xác định kết quả.
4- Kế toán về chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp :
Các doanh nghiệp hoạt động trong bất kỳ lĩnh vực nào đều phát sinh chi phí
đó là chi phí kinh doanh. Chi phí kinh doanh có ảnh hởng rất lớn đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và do vậy để có thể tiết kiệm chi phí nhằm
tăng thêm lợi nhuận tại Nhà máy Chế Tạo Biến Thế đã thực hiện định mức chi phí
đến từng phòng ban nhằm chống lãng phí và tiến hành theo dõi riêng cho từng
khoản mục chi phí.
Chi phí bán hàng tại nhà máy gồm: tiền lơng nhân viên bao gói sản phẩm
hàng hoá, chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho việc bán hàng, chi phí vận
chuyển đến cho khách hàng và các khoản chi phí liên quan khác.
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: chi phí lãi vay, tiền lơng nhân viên
quản lý doanh nghiệp, khấu hao TSCĐ phục vụ quản lý, chi phí giao dịch, tiếp
khách
Tại nhà máy hiện nay đang sử dụng TK 641 "chi phí bán hàng" và TK642
"chi phí quản lý doanh nghiệp " để phản ánh tình hình chi phí kinh doanh.
Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp:
TK 111, 138, 152
TK 133
TK 911
TK 111, 112, 141, 331
TK 641, 642
TK 214
TK 334, 338



TK 242



Trang 12
Nguyễn Trọng Tài Báo Cáo Tổng Hợp
Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho bán hàng và quản lý.
Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ cho bán hàng và quản lý.
Hàng tháng phát sinh các khoản tiền lơng, BH của nhân viên.
Các khoản giảm trừ chi phí.
Kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Định kỳ phân bổ chi phí bán hàng và chi phí QLDN.
5- Kế toán hạc toán TSCĐ:
a/- Kế toán tăng TSCĐ:
Căn cứ vào kế hoạch đầu t đợc trên phê duyệt về việc mua sắm TSCĐ của
Nhà máy Chế Tạo Biến Thế, khi mua TSCĐ kế toán dựa trên hoá đơn GTGT để
ghi sổ:
Nợ TK 221: Nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 133: VAT đợc khấu trừ
Có TK 111, 112, 331, 141: Tổng tiền thanh toán.
Đồng thời, kế toán cũng xác định nguồn vốn đầu t để mua TSCĐ:
Nợ TK 414: Quỹ đầu t phát triển
Nợ TK 431: Quỹ phúc lợi, khen thởng
Nợ TK 441: Quỹ đầu t XDCB
Có TK 411: Nguồn vốn kinh doanh
Tăng do trên cấp khi nhận bàn giao, căn cứ vào biên bản bàn giao TSCĐ kế
toán ghi :
Nợ TK 211: Nguyên giá TSCĐ
Có TK 411: Nguyên giá TSCĐ
b/- Kế toán giảm TSCĐ:
Căn cứ vào biên bản thanh lý TSCĐ, dựa vào giá thanh lý thực tế, kế toán
tiến hành hạch toán nh sau:
Phản ánh khoản thu về khi thanh lý, nhợng bán TSCĐ:
Nợ TK 111,112,131: Tổng tiền thanh toán
Trang 13
Nguyễn Trọng Tài Báo Cáo Tổng Hợp
Có TK 711: giá thanh lý, nhợng bán
Có TK 333: VAT cha thuế
Phản ánh các khoản chi phí cho việc thanh lý nhợng bán TSCĐ :
Nợ TK 811: chi phí cha thuế
Nợ TK 133: VAT khấu trừ
Có TK 111, 112, 141, 331: Tổng giá thanh toán.
Kế toán tiến hành xoá sổ TSCĐ:
Nợ TK 811: giá trị còn lại.
Nợ TK 214: Số khấu hao luỹ kế.
Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ
6- Kế toán tiền lơng, BHXH, BHYT, KPCĐ:
a/- Kế toán tiền lơng:
Căn cứ vào bảng chấm công, hàng tháng kế toán tiền lơng lập bảng lơng sau
đó trình giám đốc ký duyệt và tiến hành vào sổ lơng và phát lơng cho ngời lao
động, đồng thời kế toán thu luôn tiền BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Khi tính lơng trả cho công nhân viên của nhà máy, kế toán ghi:
Nợ TK 622, 627, 642: Tiền lơng phải trả.
Có TK 334: Tiền lơng phải trả.
b/- Kế toán BHXH, BHYT, KPCĐ:
+ Khi tính trích 15% BHXH, 2% BHYT, 2% KPCĐ vào chi phí, kế toán ghi:
Nợ TK 622 : chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 627 : chi phí sản xuất chung.
Có TK 338 : phải trả, phải nộp khác.
chi tiết 3382: KPCĐ
3383: BHXH
3384: BHYT.
7- Kế toán vốn bằng tiền:
Hàng ngày, khi có các nghiệp vụ về tài sản bằng tiền kế toán căn cứ vào
giấy báo nợ, báo có và các chứng từ khác nh phiếu thu, phiếu chi , kế toán tiến
hành hạch toán nh sau:
- Khi khách hàng trả tiền trớc:
Nợ TK 111: Số tiền ứng trớc.
Có TK 131 (d có): Số tiền ứng trớc.
- Thu lãi tiền gửi :
Trang 14
Nguyễn Trọng Tài Báo Cáo Tổng Hợp
Nợ TK 111 : Số tiền đã nhận.
Có TK 112 : Số tiền đã nhận.
- Khi rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ:
Nợ TK 334: Số tiền nhập quỹ.
Có TK 111 : Số tiền nhập quỹ.
- Xuất quỹ chi tạm ứng, thanh toán công nợ, nộp thuế:
Nợ TK 141: Số tiền tạm ứng.
Nợ TK 331: Số tiền nợ đã thanh toán.
Nợ TK 333: Số thuế VAT đã nộp.
Có TK 111: Số tiền đã chi.
8- Kế toán các nghiệp vụ thanh toán:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tại Nhà máy Chế Tạo Biến Thế đã
phát sinh các khoản thanh toán với các đơn vị và cá nhân có liên quan. Khi mua
hàng căn cứ vào hoá đơn mua hàng, phiếu nhập kho để tiến hành thanh toán với
ngời bán:
Nợ TK 331: Số tiền thanh toán
Có TK 111, 112: Số tiền thanh toán
+ Căn cứ vào hoá đơn GTGT, phiếu xuất kho, giấy chấp nhận nợ của khách hàng
để thanh toán:
Nợ TK 111,112: Tổng số tiền thanh toán
Có TK 131: Tổng số tiền thanh toán
+ Căn cứ vào thông báo nộp thuế để tiến hành các nghiệp vụ thanh toán với ngân
sánh nhà nớc:
Nợ TK 333: Số tiền đã nộp
Có TK 111, 112: Số tiền đã nộp
+ Căn cứ vào bảng tiền lơng để thanh toán với ngời lao động:
Nợ TK 334, 338: Số tiền đã thanh toán
Có TK 111, 112: Số tiền đã thanh toán
9- Kế toán kết quả và việc phân phối kết quả:
Đối với mọi doanh nghiệp kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ
là thớc đo chất lợng phản ánh trình độ tổ chức, quản lý kinh doanh mà còn quyết
điịnh sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Phân phối kết quả là việc phân
chia kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, giải quyết mối quan hệ
lợi ích giữa nhà nớc, doanh nghiệp và ngời lao động. Trong công tác hạch toán kế

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét