Thứ Tư, 12 tháng 2, 2014

Biện pháp tăng cường quản lý thuế TNDoanh nghiệp đối với Doanh nghiệpNN do cục thuế Hà Tây quản lý

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hỏi các doanh nghiệp nhà nớc phải có mặt ở các ngành, các vùng sinh lời thấp, độ
rủi ro cao và đòi hỏi vốn đầu t lớn để giải quyết sự mất cân đối giữa các ngành các
vùng của nền kinh tế quốc dân. Sự có mặt của các doanh nghiệp nhà nớc để xây
dựng cơ sở hạ tầng ở các vùng sâu, vùng xa sẽ là hạt nhân tạo các điều kiện tiền đề
cho các loại hình doanh nghiệp khác ra đời và phát triển. ở các vùng sâu, vùng xa
doanh nghiệp nhà nớc cần phải đảm nhiệm chức năng mở đờng cho các doanh
nghiệp khác phát triển.
Vai trò chủ đạo của doanh nghiệp nhà nớc ở nớc ta còn thể hiện ở sự gơng
mẫu thực hiện pháp luật. Nền kinh tế thị trờng là nền kinh tế nhiều thành phần,
nhiều loại hình doanh nghiệp tham gia và hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền
kinh tế đó để đảm bảo cho các hoạt động kinh doanh phát triển bình thờng, nhà n-
ớc ban hành hệ thống luật pháp cần thiết, trong đó có pháp luật kinh tế, các đơn vị
sản xuất kinh doanh phải thực hiện các hoạt động kinh doanh theo đúng quy định
của pháp luật. Nhà nớc đóng vai trò trọng tài, tạo sân chơi bình đẳng cho mọi loại
hình doanh nghiệp cạnh tranh lành mạnh đối với các hoạt động kinh doanh.Trong
nền kinh tế nớc ta hiện nay do một số rất lớn doanh nghiệp dân doanh có quy mô
nhỏ và rất nhỏ khi thành lập doanh nghiệp có rất ít kiến thức pháp luật nói chung
và pháp luật kinh tế nói riêng, mà nhiều ngời trong số đó thậm chí còn thiếu ý thức
chấp hành pháp luật. Một thực tế hiển nhiên hiện nay là nhiều doanh nhân nhận
thức sai lầm rằng có thể thu đợc nhiều lợi nhuận bất chấp pháp luật.
Xét trên giác độ tài chính có thể thấy rằng nhà nớc không giám sát đợc tình
hình tài chính của các doanh nghiệp. Nhà nớc thất thu, thậm chí thất thu nặng, hiện
tợng khoán thuế, đàm phán về mức thuế, làm luật, trốn lậu thuế, giam lận thơng
mại sảy ra phổ biến, không tạo ra đợc luật chơi bình đẳng giữa các doanh nghiệp
và doanh nhân.Trong bối cảnh đó chỉ có doanh nghiệp nhà nớc mới có thể và cần
phải là lực lợng tiên phong trong việc kinh doanh theo pháp luật. Kinh doanh theo
pháp luật của các doanh nghiệp nhà nớc sẽ là tấm gơng cho các doanh nghiệp khác
noi theo.
3.2. Kinh tế nhà nớc tạo động lực cho các doanh nghiệp của các thành phần kinh
tế khác.
Nguyễn Thị Nhung Lớp tài chính công 43A
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Vai trò tạo động lực cho các doanh nghiệp của các thành phần kinh tế khác
phát triển đợc thể hiện ở các mặt sau:
Thứ nhất, thúc đẩy, tạo đà dẫn dắt các doanh nghiệp dân doanh cùng góp
phần vào việc phát triển kinh tế, để tạo đà cho việc cùng góp phần vào quá trình
tăng trởng kinh tế, doanh nghiệp nhà nớc phải giữ then chốt trong một số ngành
cũng nh một số lĩnh vực quan trong của nền kinh tế quốc dân. Cần chú ý rằng các
ngành, các lĩnh vực đóng vai trò mở đờng tạo đà cho sự tăng trởng của kinh tế
không cố định mà thay đổi theo sự thay đổi của đất nớc. Chính vì vậy, để doanh
nghiệp nhà nớc luôn đóng vai trò tạo đà cho sự tăng trởng kinh tế vấn đề hết sức
quan trong đợc đặt ra là phải xây dựng một chiến lợc phát triển kinh tế theo hớng
hội nhập trong đó xác định chính xác các ngành các lĩnh vực then chốt trong từng
thời kỳ phát triển đất nớc.
Thứ hai,doanh nghiệp nhà nớc đóng vai trò thúc đẩy chuyển giao và phát
triển công nghệ kỹ thuật hiện đại. Các ngành thuộc lĩnh vực này có liên quan đến
các ngành đóng vai trò tạo đà thúc đẩy kinh tế.Trong một số lĩnh vực công nghệ kỹ
thuật hiện đại không thể một lúc phát huy ngay đợc tác dụng trong điều kiện đó
chỉ có doanh nghiệp nhà nớc vừa có đủ điều kiện về vốn, lao đông kỹ thuật và cũng
vừa giám lĩnh trọng chách đột phá ở các lĩnh vực cần đổi mới công nghệ kỹ thuật
mà cha hoặc không hy vọng đem lại lợi nhuận trực tiếp ở lĩnh vực đầu t.
3.3. Tạo điều kiện phát triển các mối quan hệ hợp tác và giúp đỡ các doanh
nghiệp khác.
Trong quá trình hội nhập với sự cạnh tranh của các doanh nghiệp nớc ngoài,
các doanh nghiệp trong nớc phải liên kết với nhau để nâng cao chất lợng sản phẩm
hạ thấp chi phí sản xuất.Trong mối quan hệ liên kết đó, doang nghiệp nhà nớc
không chỉ đảm nhiệm những khâu những công việc đòi hỏi kỹ thuật cao mà còn có
trách nhiệm hớng dẫn các doanh nghiệp thành viên của mình, từng bớc nâng cao
trình độ công nghệ kỹ thuật.Trong mối quan hệ liên doanh, liên kết kinh tế doanh
nghiệp nhà nớc có đủ sức liên doanh với doanh nghiệp nớc ngoài hình thành lên
các doanh nghiệp liên doanh. Cho đến nay, chủ yếu các doanh nghiệp liên doanh ở
nớc ta đợc thực hiện giữa một hoặc các bên Việt Nam và một hoặc các bên nớc
Nguyễn Thị Nhung Lớp tài chính công 43A
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ngoài. Nh vậy doanh nghiệp nhà nớc đã đóng vai trò cầu nối hình thành doanh
nghiệp t bản nhà nớc.
3.4. Tạo điều kiện cho việc xây dựng chế độ xã hội mới.
Trớc hết vai trò xây dựng chế độ xã hộ mới đợc thể hiện ở việc hạn chế các
khuyết tật của cơ chế thị trờng. Nớc ta đang xây dựng một nền kinh tế thị trờng
theo định hớng xã hội chũ nghĩa có sự quản lý của Nhà nớc. Nền kinh tế thị trờng
chứa đựng những khuyết tật vốn có của nó. Những khuyết tật cơ bản của nền kinh
tế thị trờng có thể là: thứ nhất, do đeo đuổi mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận mà nhiều
doanh nghiệp cố gắng giảm bớt chi phí biên cá nhân làm cho chi phí biên cá nhân
nhỏ hơn chi phí biện xã hội, gây ra ảnh hởng ngoại ứng, ô nhiễm môi trờng; Thứ
hai, việc cung cấp sản phẩm công cộng thờng không hấp dẫn các doanh nghiệp, vì
lợi nhuận ở khu vực này thờng thấp trong khi đòi hỏi đầu t lớn Trong tình hình
đo, doanh nghiệp nhà nớc đóng vai trò tạo diều kiện khắc phục các khuyết tật của
cơ chế kinh tế thị trờng.
II. quản lý thuế TNDN đối với DNNN.
1. Chính sách thuế TNDN đối với DNNN.
1.1. Bản chất thuế TNDN
Khái niệm.
Trớc khi tìm hiểu về Thuế thu nhập doanh nghiệp. Ta phải hiểu Thuế là gì?
gồm những loại Thuế nào?
Lịch sử phát triển của loài ngời từ khi sự phân chia giai cấp đã xuất hiện Nhà n-
ớc, có chức năng quản lý mọi hoạt động trong nền kinh tế. Để các bộ máy cấu
thành nên nhà vận hành một cách trơn tru thì phải cung cấp cho nó nhân lực, tiền,
của Nh ng chi phí này bộ máy Nhà nớc đều phải tìm cách khai thác mọi nguồn
thu dới nhiều hình thức nh vay, mợn, khai thác tài nguyên Song hình thức tập
trung nguồn thu qua Thuế, phí, lệ phí thông qua quyền lực chính trị của mình là
phổ biến và chủ chủ yếu. Mới đầu là đóng góp bằng hiện vật, ngời nào làm ra thứ
gì thì đóng góp bằng thứ đó, khi đất nớc ngày càng phát triển thì hình thức đóng
góp bằng tiền là chủ yếu. Vì những khoản đóng góp này làm ảnh hởng đến quyền
Nguyễn Thị Nhung Lớp tài chính công 43A
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
lợi của ngời nộp, nên có nhiều ngời không tự giác đóng Thuế, Nhà nớc phải dùng
quyền lực chính trị của mình để bắt buộc mọi công dân trong phạm vi đóng Thuế
phải nộp Thuế cho Nhà nớc. Có rất nhiều khái niệm về Thuế nh:
Theo Mác: Thuế là cơ sở kinh tế của bộ máy Nhà nớc, là thủ đoạn đơn giản để
kho bạc thu đợc tiền hay tài sản của ngời dân để dùng vào việc chi tiêu của Nhà n-
ớc
Theo Ăngghen trong tác phẩm nguồn gốc của gia đình của chế độ t hữu và Nhà
nớc. Ăngghen có viết Để duy trì quyền lực công cộng, cần phải có sự đóng góp
của công dân cho Nhà nớc, đó là Thuế
Các nhà kinh điển cho rằng: Thuế là cái mà Nhà nớc thu của dân nhng không
bù lại và Thuế cấu thành nên phần thu của chính phủ, nó đợc lấy ra từ sản phẩm
của đất đai và lao động trong nớc, xét cho cùng thì Thuế đợc lấy ra từ t bản hay thu
nhập của ngời chịu thuế, có rất nhiều quy định về Thuế nhng tựu trung lại thì
Thuế là một khoản thu bắt buộc đối với các Thể nhân và Pháp nhân thuộc diện
chịu Thuế mà không mang tính hoàn trả trực tiếp cho ngời nộp.
* Căn cứ vào tính chất kinh tế thì ta có:
+ Thuế trực thu: là Thuế đánh trực tiếp vào ngời nộp Thuế.
+ Thuế gián thu: là Thuế đánh vào ngời tiêu dùng thông qua giá cả hàng hoá.
* Căn cứ vào Thuế suất:
+ Thuế tỷ lệ: là loại Thuế có Thuế suất tỷ
+ Thuế luỹ tiến
+ Thuế luỹ thoái
* Căn cứ vào đối tợng đánh Thuế ta có: Thuế đánh vào hàng hoá, tài sản, đánh
vào hoạt động sản xuất kinh doanh, thuế đánh vào thu nhập.
Hệ thống thuế ở Việt Nam hiện nay có 10 loại Thuế: thuế giá trị gia tăng,
Thuế tài nguyên, Thuế tiêu thụ đặc biệt, Thuế thu nhập doanh nghiệp . Trong đó
Thuế thu nhập doanh nghiệp là một sắc Thuế đánh vào thu nhập chịu thuế của
doanh nghiệp nó đợc hầu hết các quốc gia trên thế giới sử dụng vì tính hiệu quả và
khả năng bao quát nguồn thu. Mỗi nớc có đặc điểm kinh tế xã hội khác nhau thì
việc áp dụng Thuế thu nhập doanh nghiệp khác nhau. Tuy nhiên ở Việt Nam Thuế
Nguyễn Thị Nhung Lớp tài chính công 43A
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thu nhập doanh nghiệp đợc định nghĩa nh sau Thuế thu nhập doanh nghiệp là
một loại Thuế trực thu đánh vào phần thu nhập của doanh nghiệp sau khi đã trừ
đi các chi phí liên quan đến việc tạo ra thu nhập
Bản chất Thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Là khoản đóng góp bắt buộc của các tổ chức, cá nhân (trừ một số đối tợng) có
hoạt động sản xuất kinh doanh sinh lời. Tức là đánh vào phần thu nhập từ vốn chủ
sở hữu của các doanh nghiệp đó.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp thu vào ngân sách để đảm bảo nhu cầu chi tiêu cho
Nhà nớc, không mang tính hoàn trả trực tiếp cho đối tợng nộp Thuế.
- Thông qua việc miễn giảm Thuế, Thuế thu nhập doanh nghiệp giúp Nhà nớc thực
hiện điều tiết kinh tế, phân phối lại thu nhập và các chức năng xã hội khác.
1.2. Đặc điểm của thuế thuế TNDN
Thuế thu nhập doanh nghiệp là Thuế trực thu: tức là đối tợng nộp Thuế và đối t-
ợng chịu Thuế là đồng nhất, trên góc độ kinh tế thì không có sự chuyển giao gánh
nặng Thuế tức từ ngời nộp Thuế sang ngời chịu Thuế. Chính vì vậy loại Thuế này
rất khó quản lý vì đối tợng nộp Thuế tìm mọi cách để giảm thu nhập chịu Thuế
phòng chốn Thuế.
Thuế thu nhập doanh nghiệp đáng vào lợi nhuận của các cơ sở kinh doanh và các
thu nhập khác, nên mức độ đóng góp của nó phụ thuộc vào tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp hoạt động. Nếu doanh nghiệp làm ăn có lãi lớn
thì phải đóng góp lớn, lãi nhỏ thì đóng góp ít, không có lãi hoặc lỗ thì không phải
đóng Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thuế thu nhập doanh nghiệp đánh vào phần thu nhập có lãi sau khi đã trừ đi các
chi phí liên quan đến việc tạo ra thu nhập đó. Thông thờng một doanh nghiệp có
nhiều khoản chi phí, vấn đề quản lý các chi phí này rất là khó.
1.3. Vai trò của thuế TNDN.
Kinh tế thị trờng luôn đặt ra và giải quyết 3 vấn đề cơ bản của nền kinh tế (sản
xuất cái gì, sản xuất nh thế nào, sản xuất cho ai), là một phát triển vĩ đại của nhân
loại. Cơ chế thị trờng thông qua những quy luật của nó đã tạo động lực thúc đẩy
nền kinh tế phát triển, làm cho năng suất lao động tăng cao, năng cao chất lợng sản
Nguyễn Thị Nhung Lớp tài chính công 43A
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phẩm, tăng tiêu dùng và tích luỹ. Tuy nhiên bên cạnh đó cơ chế thị trờng còn có
nhiều khuyết tật nh: phân hoá giầu nghèo, sử dụng lãng phí tài nguyên, lao động,
tiền vốn dẫn đến độc quyền, thủ tiêu cạnh tranh, giảm hiệu quả chung của nền kinh
tế. Để phát huy mặt tích cực, hạn chế tiêu cực của nền kinh tế thị trờng. Thuế nói
chung và Thuế Thuế thu nhập doanh nghiệp nói riêng có những vai trò sau:
Động viên một phần thu nhập xã hội cho ngân sách Nhà nớc. Chúng ta biết rằng,
Thuế là công cụ chủ yếu tạo lập nguồn thu cho ngân sách Nhà nớc. ở nhiều nớc
phát triển, Thuế trực thu chiếm khoảng trên 60%, Thuế gián thu chiếm khoảng
40% tổng các khoản thu về Thuế. Tỷ lệ này ngày càng có xu hớng thay đổi theo
chiều tăng Thuế trực thu, giảm Thuế gián thu, ở Việt Nam cũng nh một số nớc
khác tỷ lệ Thuế trực thu còn thấp, do những nguyên nhân cả khách quan lẫn chủ
quan. Nhng tỷ lệ này có xu hớng tăng trong tơng lai. Thuế thu nhập doanh nghiệp
thực chất là một khoảng đóng góp vào quỹ chung là ngân sách Nhà nớc mà Nhà n-
ớc đã dùng quyền lực của mình để bắt buộc mọi doanh nghiệp phải thực thi. Tuy
nhiên, việc Nhà nớc đã dùng quyền lực của mình để tập trung quá mức phần thu
nhập chịu Thuế của doanh nghiệp cho ngân sách thì phần lợi nhuận sau Thuế của
doanh nghiệp sẽ giảm xuống. Đến một lúc nào đó họ nhận thấy công sức họ bỏ vào
kinh doanh không thoả đáng, thì họ sẽ chuyển sang các hoạt động kinh doanh
ngầm nhằm trốn Thuế hoặc nghỉ kinh doanh. Mức độ động viên của các doanh
nghiệp thể hiện qua Thuế suất Thuế thu nhập doanh nghiệp. Do vậy, các nhà hoạch
định chính sách phải căn cứ vào kết quả sản suất kinh doanh của doanh nghiệp để
đa ra một mức Thuế suất hợp lý. Mức Thuế suất này phải tập trung tối đa thu nhập
của các doanh nghiệp sẵn sàng dành ra để trả Thuế mà không làm thay đổi mọi
hoạt kinh doanh của họ, để Thuế thu nhập doanh nghiệp ngày càng trở thành một
nhân tố quan trọng ngân sách Nhà nớc.
Thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ điều tiết hoạt động kinh doanh. Trong
nền kinh tế thị trờng, Nhà nớc không trực tiếp can thiệp vào các hoạt động kinh
tế, xã hội bằng các mệnh lệnh hành chính. Thay vào đó, Nhà nớc thực hiện điều
tiết nền kinh tế ở tầm vĩ mô. Nhà nớc quản lý, điều tiết nền kinh tế bằng nhiều
biện pháp nh giáo dục chính trị, t tởng, hàng chính, pháp luật và kinh tế trong đó
Nguyễn Thị Nhung Lớp tài chính công 43A
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
biện pháp kinh tế làm gốc. Nhà nớc cũng sử dụng nhiều công cụ thuộc lĩnh vực
tài chính, là một công cụ sắc bén nhất. Trong hệ thống Thuế, thì Thuế thu nhập
doanh nghiệp là một trong những công cụ để điều tiết hoạt động kinh doanh
thông qua chính sách miễn giảm Thuế thu nhập doanh nghiệp Nhà nớc đã khuyến
khích các doanh nghiệp đầu t vào những ngành nghề, lĩnh vực, khu vực cần phải
phát triển để tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý, tạo tiến đề cho nền kinh tế phát
triển.
Thuế Thuế thu nhập doanh nghiệp góp phần thực hiện công bằng xã hội: Cơ chế
thị trờng ngoài những mặt tích cực thì nó cũng có những hạn chế, nh sự phân hoá
giầu nghèo, sự lãng phí tài nguyên. Trong một nền kinh tế có rất nhiều ngành
nghề, với 3 nhành chính công, nông, dịch vụ. Các doanh nghiệp nếu biết cách
quản lý, có hớng làm ăn đúng đắn thì thu nhập trên một đồng vốn lớn hơn các đối
tợng khác. Trong đó có một số ngời do những điều kiện khách quan lẫn chủ quan
đã rơi vào tình trạng tùng bấn. Mặt khác, trong quá trình hoạt động kinh doanh
của mình một số hoạt động của doanh nghiệp tác động tiêu cực đến môi trờng ( n-
ớc thải, khói bụi ) đã ảnh h ởng không tốt đến một số ngời trong xã hội. Để khắc
phục những ảnh hởng tiêu cực đó nhà nớc phải tốn một phần chi phí. Nh vậy,
muốn giảm khoảng cách giầu nghèo, nhà nớc có kinh phí khắc phục ảnh hởng
tiêu cực thì các doanh nghiệp phải có trách nhiệm và có nghĩa vụ đóng góp một
phần lợi nhuận của mình vào quỹ chung để nhà nớc sử dụng cho mục đích trên.
Thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ để thực hiện kiểm tra, kiểm soát hoạt
động sản xuất kinh doanh. Vai trò này xuất hiện chình là do quá trình tổ chức
thực hiện đúng luật thuế thì cơ quan thuế và ban ngành liên quan phải lắm vững
đợc số doanh nghiệp hoạt động quy mô các cơ sở sản xuất mặt hàng đợc phép sản
xuất kinh doanh trên địa bàn mình quản lý, xu hớng phát triển của từng ngành
nghề. Thông qua công tác thu thuế, cơ quan thuế sẽ phát hiện đợc việc làm sai
trái, vi phạm pháp luật của cơ sở sản xuất kinh doanh, hoặc những khó khăn, vớng
mắc mà họ mắc phải để giúp đỡ các doanh nghiệp tìm biện pháp tháo gỡ. Đặc biệt
là DNNN trong thời kỳ kề hoạch vẫn quen làm ăn theo cơ chế giao khoán, khi
chuyển sang cơ chế thị trờng phải hoạch toán sản xuất kinh doanh sẽ gặp nhiều
Nguyễn Thị Nhung Lớp tài chính công 43A
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
khó khăn, bỡ ngỡ. Việc kê khai, nộp thuế Thuế thu nhập doanh nghiệp giúp các
doanh nghiệp này nâng cao đợc khả năng hoạch toán kinh doanh và là công cụ
hữu hiệu để nhà nớc giám sát, kiểm tra hoạt động của các doanh nghiệp nhà nớc.
Bởi những vai trò quan trọng không thể thiếu của Thuế thu nhập doanh
nghiệp. Do đó, nó luôn là một loại thuế cần thiết của mọi quốc gia. ở Việt Nam do
điều kiện khách quan và chủ quan nên Thuế thu nhập doanh nghiệp ra đời muộn
hơn một số nớc. Trong tơng lai Thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ giữ vai trò quan
trọng trong hệ thống thuế quốc gia.
1.4. Nội dung của chính sách thuế TNDN đối với DNNN
1.4.1. Đối tợng nộp thuế:
Doanh nghiệp nhà nớc đợc thành lập và hoạt động theo luật doanh nghiệp
nhà nớc.
Tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội,
đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan hành chính.
1.4.2. Căn cứ tính thuế
Đối với các doanh nghiệp hoạch toán riêng rẽ doanh thu và chi phí thuế
TNDN đợc xác định dựa trên 2 căn cứ thu nhập chịu thuế và thuế suất.
Công thức tính thuế TNDN phải nộp
Thuế TNDN phải nộp = thu nhập chịu thuế * thuế suất
Trong kỳ
Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập chiu thuế của hoạt động kinh doanh,
dịch vụ, kể cả thu nhập chiu thuế từ hoạt động kinh doanh nớc ngoài và thu nhập
chịu thuế khác.
+ Thu nhập chịu thuế làm căn cứ tình thuế đợc xác định nh sau:
Thu
nhập chịu thuế
trong kỳ
=
=
Thu nhập chịu
thuế từ hoạt động
kinh doanh trong kỳ
+
Thu nhập
chiu thuế khác
+ Thu nhập chiu thuế từ sản xuất kinh doanh:
Nguyễn Thị Nhung Lớp tài chính công 43A
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thu nhập
chịu thuế từ hoạt
động kinh doanh
trong kỳ
=
Doanh thu tính
thu nhập chịu
thuế
-
Chi phí kinh
doanh hợp lý,
hợp lệ trong kỳ
Doanh thu tính thu nhập chịu thuế
* Thời điểm xác định doanh thu:
+ Đối với hàng hoá là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá hoặc
xuất hoá đơn bán hàng.
+ Đối với dịch vụ là thời điểm xuất hoá đơn bán hàng.
* khái niệm doanh thu:
Là toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả trợ giá, phụ
thu, phụ trội mà các doanh nghiệp đợc hởng không phân biệt đã thu đợc tiền hay
cha .
Đối với các doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thì
doanh thu cha bao gồm thuế giá trị GTGT. Vì thuế GTGT phải nộp của các doanh
nghiệp này không phải là chi phí của doanh nghiệp, mà nó chỉ là khoản thu hộ nộp
hộ nhà nớc.
Đối với cơ sở thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp trực tiếp thì doanh thu
phải tính thu nhập chịu thuế bao gồm cả thuế GTGT đầu ra. Lúc này thuế GTGT
phải nộp đợc tính vào chi phí hợp lí của doanh nghiệp và đợc trừ đi khi tính thu
nhập chịu thuế trớc khi tính thuế TNDN.
* Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số trờng hợp đợc xác định nh
sau:
+ Đối với hàng hoá bán theo phơng thức trả góp đợc xác định theo giá bán
hàng hoá trả tiền một lần, không bao gồm tiền lãi trả chậm.
Trờng hợp việc thanh toán theo hợp đồng mua bán trả góp kéo dài nhiều kỳ
tính thuế thì doanh thu là số tiền phải thu của ngời mua trong kỳ tính thuế không
bao gồm lãi trả chậm theo thời hạn quy định trong hợp đồng.Việc xác định chi phí
Nguyễn Thị Nhung Lớp tài chính công 43A
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đối với hàng hoá mua bán trả góp thực hiện theo nguyên tắc phù hợp với doanh
thu.
+ Đối với hàng hoá và dịch vụ do cơ sở kinh doang làm ra dùng để trao đổi,
biếu tặng trang bị thởng cho ngời lao động thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế
xác định theo giá bán hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tơng đơng trên thị trờng tại
thời điểm diễn ra các hoạt động trên.
+ Đối với hàng hoá, dịch vụ do doanh nghiệp làm ra tự dùng để phục vụ cho
quá trình sản xuất kinh doanh thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là chi phí để
sản xuất ra sản phẩm ấy.
+ Đối với hoạt động gia công hàng hoá là tiến thu về gia công hàng hoá bao
gồm cả tiền công, nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ cho
việc gia công hàng hoá.
+ Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền thu từng kỳ theo hợp đồng.
Trờng hợp tiền thuê trả từng kỳ thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là số
tiền thu đợc từng kỳ theo hợp đồng.
Trơng hợp bên thuê trả tiền trớc cho nhiều năm thì ta có 2 biện pháp tính
doanh thu nh sau:
Cách 1: Doanh thu để tnctcho từng năm =
Cách 2: Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đợc xá định phù hợp với việc xác
định chi phí của doanh nghiệp.
VD: Doanh nghiệp nhà nớc A xây nhà để cho thuê làm văn phòng có số liệu nh
sau:
Chi phí của doanh nghiệp A qua các năm
Nguyễn Thị Nhung Lớp tài chính công 43A
14
Doanh thu trả tiền trớcDoanh thu trả tiền trớc
Số năm trả tiền trớc

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét