Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 2.6: Tình tình nợ quá hạn tại Chi nhánh NH ĐT&PT Tuyên Quang 53
DANH MỤC BIỂU
Biểu 2.1: Doanh số cho vay đối với các DNNQD 48
Biểu 2.2: Cơ cấu cho vay đối với các DNNQD 51
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ tổ chức Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Tuyên Quang 39
LỜI NÓI ĐẦU
Nằm trong khu vực có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế, Việt Nam đang
nỗ lực không ngừng để hội nhập cùng các nước trong khu vực và trên toàn thế giới. Tuy
nhiên cũng có những thách thức lớn hỏi chúng ta phải rất linh hoạt và năng động trong tiếp
thu các thành tựu cũng như kinh nghiệm phát triển của các nước tiên tiến để từ đó đưa Việt
Nam phát triển đi lên. Nhận thức được điều này, Đảng và Nhà nước ta đã tiến hành công
cuộc đổi mới bước ngoặt của nền kinh tế (kể từ đại hội Đảng lần thứ VI, năm 1986). Thực
Trần Thị Bích Ngọc – TCDN47A 5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hiện đường lối đổi mới của Đảng, cùng với doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp ngoài
quốc doanh đã có những bước phát triển nhanh chóng và ngày càng khẳng định rõ vai trò
quan trọng của mình trong nền kinh tế. Trong Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành Trung
ương Đảng, doanh nghiệp ngoài quốc doanh là một trong những nội dung quan trọng được
đưa ra bàn luận đánh giá, định hướng: từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp chuyển
sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có sự điều tiết của Nhà nước. Với
việc tạo điều kiện phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, bên cạnh vai trò chủ đạo của
doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp ngoài quốc doanh đang ngày càng khẳng định
được sức mạnh của mình trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta.
Sau gần hai mươi năm tiến hành đổi mới, doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã và đang
có vai trò quan trọng trong phát triển nền kinh tế đất nước. Theo con số thống kê, hiện
nước ta có khoảng 250.000 doanh nghiệp ngoài quốc doanh với tổng số vốn lên đến hàng
trăm nghìn tỷ đồng. Có được những kết quả trên không thể phủ nhận vai trò của các cơ
chế, chính sách mở của Nhà nước, chính quyền các cấp. Tuy nhiên, một thực tế là các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh vẫn còn gặp nhiều khó khăn trong hoạt động, nhất là vốn
để mở rộng sản xuất, đáp ứng các nhu cầu thiết yếu cho các doanh nghiệp trong quá trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước hiện nay.
Những vấn đề trên cho thấy việc mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh là một thiết yếu đối với các ngân hàng. Nó không những tạo điều kiện cho các
ngân hàng mở rộng thị trường, tăng dư nợ và lợi nhuận mà còn không ngừng tăng sức cạnh
tranh cho doanh nghiệp ngoài quốc doanh, thúc đẩy nền kinh tế đất nước phát triển. Xuất
phát từ những vấn đề nêu trên, trong quá trình thực tập tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư -
Phát triển Tuyên Quang và thực hiện chuyên đề, em đã nghiên cứu, tìm hiểu và quyết định
chọn đề tài: “Mở rộng hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Tuyên Quang” để đánh giá thực trạng tín
dụng của Ngân hàng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong những năm vừa qua và
Trần Thị Bích Ngọc – TCDN47A 6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đề xuất một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động này trong thời gian tới. Chuyên đề
ngoài phần mở đầu, kết luận chủ yếu tập trung vào ba nội dung chính sau:
- Chương 1 : Lý thuyết chung về tín dụng ngân hàng thương mại đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh.
- Chương 2 : Thực trạng hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp ngoài quốc
doanh tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Tuyên Quang.
- Chương 3: Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Tuyên Quang.
Vì còn hạn chế về kiến thức cũng như những kinh nghiệm thực tế nên trong quá
trình nghiên cứu không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong các thầy, cô giáo quan
tâm và góp ý để chuyên đề được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn Ths.Nguyễn Đức Hiển và các cán bộ Chi
nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Tuyên Quang đã giúp đỡ em trong quá trình thực
hiện chuyên đề này.
Ngày 08/05/2009
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Bích Ngọc
Trần Thị Bích Ngọc – TCDN47A 7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I
LÝ THUYẾT CHUNG VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
1.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại
Ngân hàng (NH) là một loại hình tổ chức quan trọng đối với nền kinh tế. Các
NH có thể được định nghĩa qua chức năng, các dịch vụ mà chúng cung cấp hoặc vai trò
mà chúng thực hiện trong nền kinh tế. Trên thực tế thì các yếu tố trên không ngừng
thay đổi, và rất nhiều các tổ chức tài chính – bao gồm công ty kinh doanh chứng khoán,
quỹ tương hỗ, công ty kinh doanh bảo hiểm đều đang cố gắng cung cấp các dịch vụ
của NH. Ngược lại, NH cũng đang mở rộng phạm vi cung cấp dịch vụ về bất động sản,
môi giới chứng khoán, tham gia hoạt động bảo hiểm và nhiều dịch vụ mới khác.
Xét trên phương diện những loại hình dịch vụ mà NH cung cấp, ta có khái niệm
chung về NH: NH là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài
chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán - và thực hiện
nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kì một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh
tế.
Ở Việt Nam, ngân hàng thương mại (NHTM) được quy định rõ trong Luật NH
và các tổ chức tín dụng: “NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu
và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng
số tiền đó để cho vay và thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh
toán”.
Trần Thị Bích Ngọc – TCDN47A 8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trên thực tế, các NHTM ở nước ta ngoài việc thực hiện các hoạt động ghi trong
luật nêu trên thì còn phải thực hiện các hoạt động khác phù hợp với yêu cầu phát triển
kinh tế, xã hội thực hiện theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đó là cho vay để phát triển
một số thành phần kinh tế, ưu đãi đối với một số dự án, một số đối tượng.
Do đó, ở Việt Nam các NHTM thường được hiểu như một NH thực hiện các
dịch vụ tổng hợp về kinh doanh tiền tệ như nhận tiền gửi của khách hàng để cho vay,
cung cấp lại vốn đầu tư và chịu sự giám sát chặt chẽ của Nhà nước.
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của NHTM
Hoạt động cơ bản của NHTM xoay quanh việc kinh doanh tiền tệ. Cụ thể là các
nghiệp vụ sau:
* Nghiệp vụ tài sản nợ:
Nghiệp vụ tài sản nợ của NHTM là nghiệp vụ huy động vốn bằng nhiều hình
thức khác nhau để tạo nguồn vốn hoạt động. Các nguồn cung cấp vốn cho NHTM bao
gồm các loại tiền gửi của cá nhân, tổ chức kinh doanh, tổ chức phi thương mại, cơ quan
chính phủ và các NHTM khác; vay ngắn hạn và dài hạn từ các tổ chức đầu tư và các
NH khác; tiền kì phiều, nhờ thu, chậm trả Những nguồn huy động quan trọng nhất là:
-Các loại tiền gửi:
+Tiền gửi không kì hạn: là số tiền nằm trong tài khoản vãng lai hoặc tài khoản
thanh toán của khách hàng và có thể rút ra bất kì lúc nào.
+Tiền gửi có kì hạn: gồm 2 loại, loại tới hạn được rút ra và loại rút ra phải báo
trước. Loại thứ nhất sẽ bị phong toả toàn bộ trong thời gian trước khi tới hạn và chịu sự
chi phối của toàn bộ NH. Nếu sau khi đáo hạn, khách hàng không rút tiền ra thì số tiền
đó sẽ được xử lý như một tài khoản tiền gửi không kì hạn. Loại thứ hai là loại tiền gửi
Trần Thị Bích Ngọc – TCDN47A 9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
có thời hạn mà khi rút ra người gửi phải báo trước cho NH theo các điều khoản mà
khách hàng và NH đã thoả thuận.
+Tiền gửi tiết kiệm: Tiền gửi tiết kiệm là nguồn vốn quan trọng của NH. Đặc
điểm của loại tiền gửi này là người gửi tiền được NH giao cho một quyển sổ tiết kiệm,
sổ này coi như giấy chứng nhận có tiền gửi vào quỹ của NH.
-Nguồn vốn vay: NH có thể huy động vốn vay bằng cách vay ngắn, trung hoặc
dài hạn từ NH hay các tổ chức tín dụng khác hoặc nhận quỹ uỷ thác đầu tư của các tổ
chức tài trợ (Chính phủ hay quốc tế) để cho vay ưu đãi đối với một số đối tượng được
lựa chọn.
-Các nguồn vốn huy động khác: NH có thể huy động vốn bắng cách phát hành
các loại chứng khoán (kỳ phiếu, trái phiếu ) để huy động vốn từ dân cư hay tổ chức,
công ty nào đó
*Ngiệp vụ tài sản có:
Nghiệp vụ có là nghiệp vụ sử dụng nguồn vốn huy động của NHTM vào các
hoạt động kinh doanh chủ yếu sau:
-Nghiệp vụ cho vay: Là việc NHTM cho khách hàng vay một số tiền để họ sử
dụng trong một thời gian nhất định và khi hết hạn vay, người vay phải trả NH một
khoản tiền bao gồm cả gốc và lãi.
Tín dụng có thể được phân loại theo các tiêu thức khác nhau như:
+Theo thời gian: gồm có tín dụng ngắn hạn và tín dụng trung dài hạn.
+Theo đối tượng vay: tín dụng nông nghiệp, công nghiệp, công ích, cá nhân.
+ Theo mục đích sử dụng: cho vay thương mại, cho vay tiêu dùng, tài trợ dự án.
Trần Thị Bích Ngọc – TCDN47A 10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
-Nghiệp vụ bảo lãnh: Là việc NH cam kết trả thay cho khách hàng trong trường
hợp khách hàng không có khả năng thanh toán. Cách cho vay như vậy gọi là tín dụng
bảo lãnh.
-Nghiệp vụ trung gian: Trong hoạt động NH các dịch vụ NH được coi là nghiệp
vụ bên thứ ba bên cạnh nghiệp vụ có và nghiệp vụ nợ. Thông thường NH cung cấp các
nghiệp vụ trung gian như:
+Thanh toán, ngoại hối, vàng bạc đá quý, nhờ thu…
+Nhận uỷ thác, ký gửi…
Trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ của mình, NH phải đối diện với rất
nhiều rủi ro: rủi ro hoạt động, rủi ro thị trường, rủi ro quản lý…
1.2. Tín dụng NHTM đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
1.2.1 Khái quát về doanh nghiệp ngoài quốc doanh
1.2.1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh (DNNQD) được hiểu một cách chung nhất là tổ
chức kinh tế được hình thành trên cơ sở sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất (không bao
gồm các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài), nếu phân theo hình thức pháp lý thì
bao gồm các loại hình sau:
-Doanh nghiệp tư nhân : Do một cá nhân làm chủ và chịu trách nhiệm về mọi tài
sản của mình. Gần đây các doanh nghiệp tư nhân ngày càng nhiều góp phần giải quyết
công ăn việc làm cho người lao dộng.
-Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH): có hai hình thức là:
Trần Thị Bích Ngọc – TCDN47A 11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Công ty TNHH một thành viên: là doanh nghiệp do một tổ chức làm chủ sở
hữu, chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp
trong phạm vi số vốn điều lệ của doanh nghiệp.
Công ty TNHH một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp chứng
nhận đăng ký kinh doanh. Chủ sở hữu công ty có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc
toàn phần vốn điều lệ cho tổ chức cá nhân khác. Trong quá trình hoạt động công ty
không được phát hành cổ phiếu, việc phát hành chứng khoán khác như trái phiếu phải
tuân thủ theo các quy định pháp luật hiện hành về chứng khoán.
+ Công ty TNHH có từ hai thành viên trở lên: là loại hình doanh nghiệp trong đó
các thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp.
Công ty TNHH có từ hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được
cấp giấy chứng nhận kinh doanh. Các thành viên góp vốn có thể là cá nhân hay tổ chức,
số lượng thành viên nằm trong phạm vi từ 2 đến 50 thành viên. Phần vốn góp của các
thành viên chỉ được chuyển nhượng theo nguyên tắc: phần vốn góp phải được chào bán
cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty,
nếu các thành viên còn lại không mua hoặc mua không hết mới được chào bán ra ngoài.
Trong quá trình hoạt động công ty không được phát hành cổ phiếu nhưng có thể phát
hành trái phiếu để huy động vốn.
- Công ty cổ phần: là doanh nghiệp mà vốn điều lệ được chia thành nhiều phần
bằng nhau gọi là cổ phần. Cổ phần được biểu hiện dưới dạng cổ phiếu. Các thành viên
góp vốn vào công ty thông qua việc mua cổ phần. Người sở hữu cổ phiếu sẽ được gọi
là cổ đông và tùy từng loại cổ phiếu mà chủ sở hữu có các quyền và nghĩa vụ khác
nhau. Cổ đông phải có số lượng tối thiểu từ 3 trở lên và không giới hạn số lượng tối đa,
Trần Thị Bích Ngọc – TCDN47A 12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cổ đông có thể là các nhân hay tổ chức. Cổ đông chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa
vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh. Trong quá trình hoạt động công ty cổ phần được phát hành chứng khoán
ra công chúng.
- Công ty hợp danh: là loại hình doanh nghiệp mới được ghi nhận ở nước ta, chính
vì vậy các quy định pháp luật đối với loại hình này còn rất hạn chế. Theo đó công ty
hợp danh là doanh nghiệp trong đó phải có ít nhất hai thành viên hợp danh, ngoài ra có
thể có thêm thành viên góp vốn. Thành viên hợp danh phải là cá nhân, có trình độ
chuyên môn và uy tín nghề nghiệp.
Công ty hợp danh chịu trách nhiệm vô hạn, không có tư cách pháp nhân. Công ty
không được phép phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
Thời gian gần đây khi nước ta tham gia vào quá trình hội nhập .Các doanh nghiệp
xuất hiện ngày càng nhiều. Đặc biệt là các DNNQD. Các DNNQD là đối tượng được
các NHTM xem xét cho vay trong xu hướng gần đây. Việc cho vay của NH đã giúp cho
các DNNQD hoạt động hiệu quả lên rất nhiều.
1.2.1.2. Vai trò của tín dụng NH đối với sự phát triển DNNQD
Hoạt động cho vay của NH có vai trò rất to lơn đối với các doanh nghiệp nói
chung. Đặc biệt là DNNQD. Khi mà đât nước ta đang dần đi vào hội nhập quốc tế và
hướng tới gia nhập WTO.
1.2.1.2.1. Cho vay NH giúp các DNNQD tận dụng các nguồn lực hiệu quả hơn
Đối với các doanh nghiệp trong quốc doanh vốn đã có nguồn vốn lớn, lại được
nhà nước hỗ trợ lên luôn luôn đủ vốn. Các doanh nghiệp này nhiều khi không tận dụng
được hết tất cả các nguồn lực. Ngược lại các DNNQD quy mô nhỏ, nguồn vốn ít ỏi. Vì
Trần Thị Bích Ngọc – TCDN47A 13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
vậy họ cần phải có các nguồn vốn hỗ trợ bằng cách vay NH, tận dụng tốt những nguồn
lực. Sự thiếu hụt nguồn lực để hoạt động để mở rộng quy mô sẽ làm các DNNQD tận
dụng tốt các nguồn lực. Làm cho các nguồn lực quốc gia được sử dụng có hiệu quả
hơn, tận dụng các nguồn lực sẵn có để phát triển nền kinh tế luôn luôn là mục tiêu của
bất kỳ các quốc gia nào. Việc xuất hiện các DNNQD phần nào góp phần thực hiện các
mục tiêu này.
1.2.1.2.2 Cho vay NH giúp các DNNQD cạnh tranh tốt hơn.
Đối với các doanh nghiệp kinh tế quốc doanh. Vốn là các doanh nghiệp độc
quyền của nhà nước. Được nhà nước bảo hộ không có sự cạnh tranh, đổi mới. Ngược
lại các DNNQD không có sự hỗ trợ của nhà nước. Để tồn tại họ phải tính đến hiệu quả
-> Các doanh nghiệp này luôn luôn phải đổi mới, sáng tạo để cạnh tranh giữa nhau. Chỉ
có đổi mới, sáng tạo các doanh nghiệp này mới đủ sức cạnh tranh với nhau và quan
trọng hơn là cạnh tranh với các doanh nghiệp nhà nước. Cho vay NH thúc đẩy hỗ trợ
các DNNQD mở rộng quy mô, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh –> Từ đó tạo
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp với nhau – >Các doanh nghiệp tận dụng hiệu quả
nguồn lực đổi mới sáng tạo trong kinh doanh kể cả các doanh nghiệp nhà nước cũng
gián tiếp bị tác động.
1.2.1.2.3. Cho vay NH đối với DNNQD gián tiếp tạo công ăn việc làm, giảm thất
nghiệp cho người lao động
Công ăn việc làm luôn luôn là vấn đề nổi cộm đối với bất cứ quốc gia nào. Dù
quốc gia nào cũng vậy, nền kinh tế có phát triển, tăng trưởng đến đâu đi nữa thì vẫn có
những người đến tuổi lao động mà không có việc làm. Đặc biệt nước ta lại là đất nước
đông dân, để tất cả mọi người đều có việc làm là rất khó.Mặt khác các DNNQD thường
là những doanh nghiệp với số vốn ít, quy mô nhỏ. Đây là khó khăn cho các DNNQD.
Do đó để có thêm vốn để mở rộng quy mô, sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp này
Trần Thị Bích Ngọc – TCDN47A 14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét