Thứ Hai, 10 tháng 2, 2014

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Khoá luận tốt nghiệp


- 5 -
Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu của Ngân hàng Thương Mại.
Họat động này mang lại lợi ích cho hoạt động ngân hàng nhưng nó lại chứa
nhiều rủi ro, tín dụng trong ngân hàng chủ yếu là trung và dài hạn, cho vay dự
án có thời gian dài số vớn lớn, cho nên yếu tố rủi ro lại càng lớn.

Vì vậy, đối với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam công tác thẩm
định dự án trước khi cho vay có vai trò vô cùng quan trọng.

Với tư cách là người thẩm định dự án, ngân hàng quan tâm nhất là việc an
toàn vốn. Ngân hàng chỉ ra quyết định đầu tư khi biết chắc dự án làm ăn có hiệu
quả và việc hoàn trả nợ được thực hiện đúng thời hạn với mức lãi suất hiện hành
của ngân hàng.

Bên cạnh việc đưa ra những quyết định chính xác về tính khả thi và hiệu
quả kinh tế, khả năng tr
ả nợ và những rủi ro có thể xẩy ra đối với dự án, công
tác thẩm định dự án đầu tư còn là cơ sở để ngân hàng xác định số tiền cho vay,
thời gian cho vay và thời điểm bỏ vốn đầu tư cho dự án. Công tác thẩm định
giúp ngân hàng ra quyết định có đầu tư hay không? Nếu đầu tư thì đầu tư thế
nào với mức bao nhiêu? Đảm bảo an toàn khi sử dụng vốn, giả
m nợ khó đòi và
nợ quá hạn.

3. Nội dung chính trong thẩm định dự án đầu tư của Ngân hàng – Thẩm
định tài chính:

Trình tự thẩm định của một dự án đầu tư bao gồm rất nhiều công đoạn,
bắt đầu từ việc thẩm định sơ bộ cho đến việc thẩm định chính thức, thẩm định
luận chứng kinh tế kỹ thuật, thẩm định dự án về phương diện thị trường, thẩm
định dự án về phương diện kỹ thuật, th
ẩm định tài chính Trong các giai đoạn
này, thẩm định tài chính giữ vai trò quyết định khả thi trong đầu tư tín dụng
Khoá luận tốt nghiệp


- 6 -
ngân hàng, là một giai đoạn hết sức quan trọng trong công tác thẩm định dự
án đầu tư.

3.1. Khái niệm về thẩm định tài chính:

Thẩm định tài chính là việc xem xét tính hiện thực của dự án tạo cơ sở để
ra quyết định đầu tư. Xem xét tính hiện thực của dự án về các mặt kinh tế tài
chính là xem xét tất cả các điều kiện kinh tế tài chính được áp dụng vào dự án
như nguồn tài chính, thị trường, giá cả, các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định
mức, chi phí.

Xem xét tính hiệu quả của dự án là xem xét lợi ích của dự án và sự tương
xứng của nó với các chi phí bỏ ra.

3.2. Ý nghĩa của thẩm định tài chính đối với ngân hàng:
Sự an toàn và sinh lời của đồng vốn là mục tiêu hàng đầu của ngân hàng.
Với một dự án sử dụng vốn vay của ngân hàng thì bên cạnh việc th
ẩm định về
các chỉ tiêu kỹ thuật, phương diện tổ chức, thẩm định tài chính được ngân hàng
đặc biệt coi trọng. Nó quyết định đến việc có cho vay vốn để đầu tư vào dự án
đó hay không.
Thẩm định dự án giúp ngân hàng xác định tổng vốn đầu tư, nguồn cung
cấp khả năng sinh lời, khả năng trả nợ, thời gian hoạt động của dự án Căn c

vào các chỉ tiêu và bằng phương pháp so sánh, phương pháp triệt tiêu rủi ro, hay
phân tích độ nhậy của dự án mà đi đến kết luận dự án có khả thi hay không ?
Ngân hàng có thể cho vay hay không ? Cho vay với số lượng bao nhiêu? Với lãi
suất- thời hạn như thế nào ?
Phân tích đánh giá kinh tế dự án đầu tư là nhiệm vụ cần thiết và hết sức
quan trọng trong công tác chuẩn bị đầu tư. Đây là một công việc hết sứ
c phức
tạp và khó khăn đòi hỏi phải có cơ sở lý luận và phương pháp khoa học.
Khoá luận tốt nghiệp


- 7 -

3.3. Phương pháp thẩm định tài chính:
Thẩm định tài chính hay là quá trình phân tích tài chính bao gồm một hệ
thống các công cụ và biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện
tượng các mối liên hệ bên trong và bên ngoài các luồng dịch chuyển và biến đổi
tài chính, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết nhằm đánh giá tình hình tài
chính doanh nghiệp.
Có nhiều phương pháp phân tích tài chính. Trên thực tế thường sử dụng
phương pháp phân tích và so sánh tỷ lệ.

3.3.1. Phương pháp so sánh:
Để áp dụng phương pháp so sánh cần đảm bảo các điều kiện có thể so
sánh được của các chỉ tiêu tài chính (thống nhất về không gian thời gian, nội
dung, tính chất và đơn vị tính toán ) và theo mục đích phân tích mà xác định
gốc so sánh. Gốc so sánh được chọn là gốc về mặt thời gian hoặc không gian, là
phân tích được lựa chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so sánh có thể
được lựa chọn bằng số tuyệ
t đối hay số tương đối, hoặc số bình quân, nội dung
so sánh bao gồm :
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu
hướng biến đổi về tài chính . Đánh gía sự tăng trưởng hay thụt lùi trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
- So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch. So sánh theo chiều dọc để xem xét
tỷ trọng củ
a từng chỉ tiêu với tổng thể, so sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để
thấy được sự biến đổi cả về số tương đối và tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó
qua các niên độ kế toán liên tiếp.

3.3.2. Phương pháp phân tích tỷ lệ:
Khoá luận tốt nghiệp


- 8 -
Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài
chính trong các quan hệ tài chính. Sự biến đổi các tỷ lệ, cố nhiên là sự biến đổi
của các đại lượng tài chính. Về nguyên tắc phương pháp này yêu cầu phải xác
định được các ngưỡng, các định mức để xem xét đánh giá tình hình tài chính
trên cơ sở so sánh tỷ lệ với giá trị các tỷ lệ tham chiếu. Trong phân tích tài
chính, các tỷ lệ tài chính phân thành các nhóm tỷ lệ
đặc trưng. Đó là các nhóm
tỷ lệ về khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ về cơ cầu vốn và nguồn vốn, nhóm tỷ lệ
về năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời.

3.4. Nội dung chủ yếu của thẩm định tài chính:
3.4.1. Thẩm định về vốn và nguồn vốn cho dự án đầu tư:
* Thẩm tra việc tính toán xác định t
ổng vốn đầu tư và tiến độ bỏ vốn:
Việc xác định đúng tổng vốn đầu tư đối với một dự án là hết sức quan
trọng nó phản ánh toàn bộ chi phí bỏ ra. Điều này ảnh hưởng đến quá trình thẩm
định tài chính nếu tổng vốn đầu tư sai.

Nếu tính toán vốn quá cao hoặc quá thấp sẽ làm mất tính hiện thực của dự
án. Chủ
đầu tư sẽ khó thực hiện được quá trình đầu tư. Và ngân hàng sẽ không
chấp nhận một dự án đầu tư có tổng vốn đầu tư quá lớn mà lợi ích thu về chỉ ở
mức thấp. Hoặc nếu chủ đầu tư tính tổng vốn quá thấp để tăng tính khả thi cho
dự án thì ngân hàng cũng không chấp thuận cho vay vốn khi đã qua quá trình
thẩm định tài chính.
- Vốn đầu tư
xây lắp: Vốn đầu tư xây lắp thường được ước tính trên cơ sở khối
lượng công tác xây lắp và đơn giá xây lắp tổng hợp. Nội dung kiểm tra tập trung
vào việc xác định nhu cầu xây dựng hợp lý của dự án và mức độ hợp lý của suất
vốn đầu tư được áp dụng so với kinh nghiệm đúc kết từ các dự án hoặc loại công
tác xây lắp tương tự.
Khoá luận tốt nghiệp


- 9 -
- Vốn đầu tư thiết bị: Căn cứ vào danh mục thiết bị, kiểm tra giá mua và chi phí
vận chuyển, bảo quản theo quy định của nhà nước về giá thiết bị, chi phí vận
chuyển, bảo quản cần thiết
- Vốn kiến thiết cơ bản khác:
Các khoản mục chi phí này cần được tính toán
kiểm tra theo quy định hiện hành của nhà nước.

- Trong thực tế ngoài các yếu tố về vốn đầu tư nêu trên còn chú ý một số nội
dung chi phí cần kiểm tra.
+ Nhu cầu vốn lưu động ban đầu(đối với dự án xây dựng mới) hoặc nhu
cầu vốn lưu động bổ xung (đối dự án mở rộng bổ xung thiết bị) để dự án sau khi
hoàn thành có thể hoạt động bình thường.
+ Chi phí thành lập: Gồm các chi phí để mua sắm các vật dụng cần thiết
không phải tài sản cố định và các chi phí để hoạt động ban đầu.
+ Chi phí lãi vay NH trong thời gian thi công của các dự án đầu tư xây
dựng mới và chủ dự án không có nguồn trang trải thường được tính luôn vào chi
phí đầu tư để khi dự án đi vào hoạt động mới hoàn trả.
Phân bổ vốn theo chương trình tiến độ
đầu tư cũng rất cần thiết đặc biệt
đối các công trình có thời gian xây dựng dài. Riêng các công trình đầu tư bằng
vốn tín dụng NH nên phân bổ tiến độ bỏ vốn theo quý để tạo điều kiện thuận lợi
cho việc điều hành vốn NH.

* Thẩm định về cơ cấu vốn và cơ cấu nguồn vốn:

Phân tích cơ cấu vốn: cơ cấu vốn thường được coi là hợp lý nếu tỷ lệ đầu
tư cho thiết bị cao hơn xây lắp. Đối các dự án đầu tư chiều sâu và mở rộng tỷ lệ
đầu tư thiết bị cần đạt được là 60 %. Tuy nhiên phải hết sức linh hoạt theo tính
chất và điều kiện cụ thể của từng dự án.
-Cơ cấu vốn bằng nộ
i tệ và ngoại tệ: Cần xác định đủ số vốn đầu tư và chi phí
sản xuất bằng ngoại tệ của dự án để có cơ sở quy đổi tính toán hiệu quả. Nên
Khoá luận tốt nghiệp


- 10 -
phân định rõ các loại chi phí bằng ngoại tệ để xác định nguồn vốn ngoại tệ thích
hợp đáp ứng cho nhu cầu dự án.

Phân tích cơ cấu nguồn vốn và khả năng đảm bảo nguồn vốn:
Từ thực tế hiện
nay nhiều dự án được đầu tư bằng nhiều nguồn vốn, khi thẩm định chỉ tiêu này
cần chỉ rõ mức vốn đầu tư cần thiết từ từng nguồn vốn.
Một dự án có sức thuyết phục cao khi chủ dự án huy động vốn từ bên
ngoài không quá 50% tổng số vốn đầu tư cho dự án. Đối Ngân hàng Đầu tư và
Phát triể
n Việt nam chỉ đầu tư số vốn còn lại sau khi doanh nghiệp đã huy động
hết nguồn vốn của họ cũng như các nguồn có khả năng huy động được.
- Căn cứ vào thực tế việc đầu tư hiện nay cần quan tâm các loại nguồn:
+ Vốn tự bổ sung của doanh nghiệp
+ Vốn trợ cấp của ngân sách
+ Vốn vay từ các ngân hàng khác: Cần xem xét độ tin cậy về
khả năng
cho vay của các ngân hàng đã cam kết cho vay.
+ Vay nước ngoài theo phương thức tự vay tự trả.
+ Các loại vốn vay nước ngoài
Sau khi kiểm tra tính hiện thực của các loại nguồn vốn phải xác định chính xác
lịch trình rót vốn từ các nguồn vốn khác để từ đó xác định thời điểm bỏ vốn của
ngân hàng.

3.4.2. Đánh giá khả năng sinh lời của dự án:
Mức sinh lờ
i của dự án được xác định trên cơ sở so sánh giá trị lợi ích thu được
với chi phí bỏ ra.
Thu nhập của dự án:
Là mức chênh lệch tuyệt đối giữa doanh thu hoạt động của
dự án với toàn bộ các chi phí cần thiết để xây dựng vận hành dự án và các chi
phí khác của chủ đầu tư liên quan tới khai thác dự án.
Khoá luận tốt nghiệp


- 11 -
Chi phí đầu tư ban đầu hàng năm được xác định theo nguyên lý thu hồi.
Vốn thu hồi chia làm hai bộ phận:
- Các khoản khấu trừ
- Khấu hao tài sản cố định
Sử dụng chỉ tiêu thu nhập của dự án cho thấy quy mô lợi ích của dự án nói
chung đối chủ dự án nhưng không nói rõ mức sinh lợi của vốn đầu tư (giá trị lợi
ích nhận được từ một đồng vốn đầu t
ư vào dự án).


Tỷ suất sinh lợi của dự án (Suất thu lợi) :
Suất thu lợi là tỷ số tiền lợi thu được trong một thời đoạn hoạt động của
dự án so với các chi phí đầu tư ban đầu.
Dự án khả thi tức là dự án có giá trị tương đương của các khoản thu nhập
trong thời đoạn phân tích tại thời điểm bắt đầu vận hành dự án phải lớn hơn số
vốn ban đầu bỏ ra.
Tuy nhiên ng
ười ta vẫn có thể thực hiện dự án với một sự ưu đãi nào đó
về nghĩa vụ tài chính nếu như dự án có vai trò quan trọng trong việc phát triển
ngành hoặc nền kinh tế quốc dân nói chung.

KHẢ NĂNG HOÀN VỐN BIỂU THỊ BẰNG CHỈ TIÊU THỜI GIAN THU HỒI VỐN ĐẦU
TƯ VÀ THỜI GIAN TRẢ VỐN VAY.
+ Thời gian hoàn vốn đầu tư:
Để xác định thời gian hoàn vốn đầu tư ban đầu có thể xác định theo trình tự sau:
- Xác định vốn huy động và lãi sử dụng vốn tính đến thời điểm đưa dự án vào
hoạt động

- Thu nhập trước và sau thuế của dự án hàng năm, xác định giá trị quy đổi của
các khoản thu nhập hàng năm tại thời điểm đưa dự án đi vào hoạt động.
- Tổng luỹ tiến của các giá trị quy đổi của các khoản thu nhập.
Khoá luận tốt nghiệp


- 12 -
- Xác định thời gian thu hồi vốn ban đầu từ kết quả cân đối giữa vốn đầu tư với
tổng luỹ tiến thu nhập quy đổi tương đương với giác độ chung của dự án và chủ
đầu tư. Người ta cũng tính cho 2 trường hợp trước thuế và sau thuế. Như vậy
cũng sẽ nhận được 2 giá trị, thời gian thu hồi trước thuế và thời gian thu hồi sau
thuế
.
Về nguyên tắc, vốn đầu tư hàng năm cần quy đổi về thời điểm đưa dự án
vào hoạt động tức là có tính tới thiệt hại do ứ đọng vốn trong thời gian xây
dựng.
Thời gian hoàn trả vốn vay được xác định tương tự như đối với xác định
thời gian hoàn trả toàn bộ vốn đầu tư ban đầu nhưng xác định thích ứng với
l
ượng vốn đi vay, tức là khoảng thời gian cần thiết để hoàn trả số vốn đi vay từ
thu nhập nhận được do hoạt động của dự án.
+ Khả năng trả nợ :
Khả năng trả nợ được xác định, đánh giá bằng chỉ tiêu tỷ lệ đảm bảo trả
nợ đến hạn (R).

R trả nợ được xác định theo công thức:

Nguồn tiền để trả nợ hàng năm

R trả nợ =
Số nợ phải trả hàng năm

Nguồn tiền dùng trả nợ được xác định bằng tổng mức khấu hao hàng năm
và lợi nhuận để trả nợ. Số nợ phải trả hàng năm bao gồm nợ gốc và lãi trả trong
năm. Tỷ lệ đảm bảo trả nợ thường được xác định theo từng năm trong thời gian
trả nợ, bởi vì trong nhiều trường hợp xét tổng nguồn trả nợ trong c
ả thời gian trả
nợ hoàn toàn đảm bảo nhưng xét từng năm riêng biệt có thể có năm thiếu tiền trả
nợ.
Khoá luận tốt nghiệp


- 13 -
Đánh giá khả năng trả nợ không những cho thấy mức độ tin cậy của dự án
về mặt tài chính mà còn là điều kiện để ngân hàng, các tổ chức tài chính xem xét
tài trợ cho dự án. Đây là chỉ tiêu quan trọng được các nhà tài trợ tài chính đặc
biệt quan tâm.

3.4.3. Đánh giá mức độ an toàn của dự án đầu tư:
Điểm hoà vốn là một chỉ tiêu đặc trưng cho khả năng khai thác dự án
(khối lượ
ng sản phẩm, thời gian vận hành ) mà với giá trị ấy tổng luỹ kế thu
nhập bằng tổng luỹ kế chi phí, tức là khi đạt được giá trị này dự án sẽ có khoản
thu nhập đủ bù đắp khoản chi phí bỏ ra.
Điểm hoà vốn nói lên mức độ khai thác dự án cần thiết theo chỉ tiêu đặc
trưng để đảm bảo thu hồi vốn và nếu vượt quá giới hạn đó thì tình trạ
ng sẽ tốt
hơn hoặc xấu đi tuỳ thuộc vào chỉ tiêu được lựa chọn đặc trưng cho mức độ khai
thác dự án. Thông thường người ta xác định điểm hoà vốn theo khối lượng sản
phẩm hay mức huy động năng lực sản xuất.
Điểm hoà vốn được xác định:
X=f/(P-V)
X: khối lượng sản xuất hàng hoá (sản phẩm) cần phải sản xuấ
t và tiêu thụ
tại điểm hoà vốn.
f: các khoản chi phí cố định
P: giá bán một đơn vị sản phẩm
V: chi phí biến đổi trên một đơn vị sản phẩm
Xác định điểm hoà vốn với công thức trên đã được đơn giản hóa với một
số quy ước:
- Toàn bộ khối lượng sản phẩm sản xuất ra được tiêu thụ hoàn toàn
- Các khoản chi phí cố định b
ằng nhau với mọi quy mô sản xuất
- Các khoản chi phí biến đổi tỷ lệ thuận với khối lượng sản xuất.
- Giá cả sản phẩm hoàn toàn ổn định trong suốt thời gian hoạt động
Khoá luận tốt nghiệp


- 14 -

Điểm hoà vốn đạt được ở các trị số càng nhỏ càng tốt tức là khả năng
hoàn vốn càng chắc chắn hơn. Điểm hoà vốn phụ thuộc chi phí biến đổi và giá
tiêu thụ sản phẩm. Để xác định điểm hoà vốn cần tính đến sự biến đổi của các
yếu tố bên trong cả thời kỳ vận hành dự án


Phân tích đánh giá kinh tế - tài chính dự án đầu tư là nhiệm vụ cần
thiết và hết sức quan trọng trong công tác chuẩn bị đầu tư đối với tất cả các chủ
đầu tư. Với phương châm từng bước chuyển sang cơ chế thị trường có điều tiết
vĩ mô và thực hiện chính sách mở cửa việc đổi mới quản lý hoạt động đầu tư nói
chung và công tác chuẩ
n bị đầu tư nói riêng trong đó việc lập thẩm định, phê
duyệt các dự án đầu tư được coi là một hoạt động trọng yếu là vấn đề có tầm
quan trọng đặc biệt. Vì vậy để có một hệ thống chỉ tiêu đánh giá, phân tích dự án
một cách đầy đủ và hoàn hảo là một vấn đề hàng đầu luôn đặt ra cho chủ đầu tư
cũng như phía Ngân hàng.

II. Giới thi
ệu về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam:
1. Quá trình phát triển của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam:

Được thành lập vào ngày 26 - 4 - 1957 với tên gọi Ngân hàng Kiến thiết
Việt Nam trực thuộc Bộ Tài Chính, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam là
Ngân hàng quốc lập duy nhất hoạt động trong lĩnh vực đầu tư và phát triển ở
Việt Nam, là một trong bốn Ngân hàng thương mại và đầu tư phát triển lớn nhất
ở Vi
ệt Nam. Nguồn vốn chủ yếu của Ngân hàng lúc này là Ngân sách Nhà nước
cấp phát và được sử dụng cho các công trình xây dựng cơ sở kỹ thuật cho nền
kinh tế.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét